Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng phiên thứ tư liên tiếp do thị trường vẫn lạc quan rằng các nhà sản xuất dầu mỏ sẽ cắt giảm sản lượng như đã cam kết.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 2/2017 trên sàn New York tăng 0,16 USD lên 54,06 USD/thùng, giá dầu Brent giao cùng kỳ hạn trên sàn London cũng tăng 0,13 USD lên 56,22 USD/thùng. Cả hai loại đều có lúc chạm mức cao nhất 18 tháng trong phiên vừa qua trong bối cảnh thị trường đang chờ đợi các bằng chứng về nguồn cung từ các thành viên của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và 11 nước sản xuất dầu khác sụt giảm.
Ông Michael McCarthy, chiến lược gia trưởng về thị trường tại CMC Markets (Sydney), cho biết hiện thị trường đang xuất hiện nhiều luồng đồn đoán đan xen về thỏa thuận cắt giảm sản lượng của các nước sản xuất dầu chủ chốt - dự kiến được thực thi từ ngày 1/1/2017. Theo chuyên gia này, nếu thỏa thuận trên không được thực hiện suôn sẻ, nhiều khả năng dầu sẽ lại trượt giá.
Theo nhận định của giới phân tích, khối lượng giao dịch dầu mỏ trên thị trường trong tuần này sẽ thấp trước thềm Năm mới.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng do nhu cầu mua tiền mặt yếu đi, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chớp thời cơ bán khống và giúp bù đắp cho việc đồng USD mạnh lên.
Vàng giao ngay giá tăng 0,27 % lên 1.141,92 USD/ounce, trong khi vàng giao tháng 2/2017 tăng 2,1 USD (0.18%) và chốt phiên ở mức 1.140,9 USD/ounce.
Giá vàng giao ngay đang trên đà khép lại năm 2016 với mức tăng khoảng 8% mặc dù đã giảm 8 % trong tháng 11 , trong khi lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ đi lên sau chiến thắng của ông Donald Trump tại cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ. Giới đầu tư cho rằng cam kết của ông Trump chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ giúp thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới .
Trong phiên này, chỉ số đồng USD - thước đo “sức khỏe” của đồng bạc xanh so với giỏ sáu đồng tiền chủ chốt trên thế giới - đã tăng 0,27% lên 103,32 .
Lượng vàng do quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust nắm giữ đã giảm 0,14 % xuống 823,36 tấn tr ong phiên giao dịch hôm thứ Ba (27/12). Kể từ cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ (ngày 8/11) đến nay, lượng vàng của SPDR Gold Trust đã giảm khoảng 13 %.
Trên thị trường nông sản, cà phê arabica giảm giá xuống mức thấp nhất 6 tháng trong khi đường tăng giá.
Cà phê arabica giao tháng 3/2016 giá giảm 0,7 US cent hay 0,52% xuống 1,335 USD/lb, Mức chênh lệch giữa Arabica và Robusta tăng lên cao nhất trong vòng hơn 1 năm.
Cà phê robusta cũng giảm bởi thị trường trầm lắng trước khi bước sang năm mới. Robusta giao tháng 3 giá giảm 12 USD hay 0,57% xuống 2.077 USD/tấn.
Giá hàng hoá thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
54,06
|
+0,16
|
+0,59%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
56,22
|
+0,13
|
+0,34%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
40.180,00
|
-260,00
|
-0,64%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,87
|
-0,03
|
-0,69%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
168,26
|
+0,80
|
+0,48%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
170,13
|
+0,20
|
+0,12%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
505,00
|
+0,75
|
+0,15%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
49.670,00
|
-160,00
|
-0,32%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.147,90
|
+7,00
|
+0,61%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.285,00
|
-13,00
|
-0,30%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,15
|
+0,11
|
+0,67%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,00
|
-0,10
|
-0,17%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
905,00
|
+6,25
|
+0,70%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
671,69
|
+4,37
|
+0,65%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
250,45
|
+0,40
|
+0,16%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.545,00
|
+76,00
|
+1,39%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.705,00
|
-14,00
|
-0,81%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.581,00
|
+4,00
|
+0,16%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.875,00
|
-225,00
|
-1,07%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
349,00
|
+0,75
|
+0,22%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
402,50
|
+1,00
|
+0,25%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
227,75
|
-0,75
|
-0,33%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,51
|
-0,03
|
-0,31%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.017,00
|
+0,50
|
+0,05%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
321,40
|
+1,10
|
+0,34%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,92
|
-0,20
|
-0,57%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
508,20
|
-0,50
|
-0,10%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.205,00
|
-32,00
|
-1,43%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
133,50
|
-0,70
|
-0,52%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,99
|
+0,45
|
+2,43%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
187,45
|
-1,85
|
-0,98%
|
Bông
|
US cent/lb
|
69,80
|
+0,05
|
+0,07%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
322,50
|
+6,20
|
+1,96%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
256,30
|
-0,10
|
-0,04%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,53
|
+0,00
|
+0,13%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet