menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 24/11/2022

14:47 24/11/2022

Giá heo hơi hôm nay 24/11 đi ngang tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên và tiếp tục tăng giá nhẹ tại khu vực miền Bắc và miền Nam.
 
Giá heo hơi hôm nay 24/11: Tiếp tục tăng nhẹ từ 1.000 – 3.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 24/11 đi ngang tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên và tiếp tục tăng giá nhẹ tại khu vực miền Bắc và miền Nam.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay điều chỉnh tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 52.000 - 56.000 đồng/kg. Theo đó, cùng tăng, thương lái tại Hà Nội và Phú Thọ đang thu mua heo hơi với giá lần lượt là 53.000 đồng/kg và 54.000 đồng/kg. Tỉnh Hưng Yên tăng 2.000 đồng/kg lên mức 56.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Ghi nhận mức tăng cao nhất 3.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Thái Bình điều chỉnh giao dịch lên mức 55.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay đồng loạt đi ngang và dao động trong khoảng 51.000 - 55.000 đồng/kg. Trong đó, mức giao dịch thấp nhất tiếp tục được ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk là 51.000 đồng/kg. Trong khi đó, heo hơi tại tỉnh Bình Thuận đang được giao dịch với giá cao nhất khu vực là 55.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại duy trì giá heo hơi ổn định trong khoảng 52.000 - 54.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 đồng/kg rải rác ở một vài nơi và dao động trong khoảng 51.000 - 55.000 đồng/kg. Cụ thể, hai tỉnh Hậu Giang và Đồng Nai lần lượt điều chỉnh giao dịch lên mức 53.000 đồng/kg và 54.000 đồng/kg. Heo hơi tại các tỉnh thành còn lại tiếp tục được thu mua với giá không đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, mức giá cao nhất 55.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cà Mau, mức giá thấp nhất khu vực 51.000 đồng/kg được ghi nhận tại Kiên Giang.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu về Việt Nam tháng 10/2022 tiếp tục giảm nhẹ 2,3% so với tháng 9/2022 nhưng tăng nhẹ 3,1% so với tháng 10/2021, đạt 402,09 triệu USD. Tính chung trong 10 tháng năm 2022 nhập khẩu nhóm hàng này đạt gần 4,51 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2021.
Nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu nhiều nhất từ thị trường Achentina, chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt trên 1,34 tỷ USD, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó riêng tháng 10/2022 đạt 86,4 triệu USD, giảm mạnh 46,4% so với tháng 9/2022 và giảm 50% so với tháng 10/2021.
Đứng thứ 2 là thị trường Brazil chiếm tỷ trọng 20,5%, đạt trên 924,61 triệu USD, tăng mạnh 90,6% so với cùng kỳ; riêng tháng 10/2022 nhập khẩu từ thị trường này đạt 93,61 triệu USD, tăng mạnh 45,7% so với tháng 9/2022 và tăng 283,2% so với tháng 10/2021.
Giá vàng tăng
Tại thời điểm khảo sát lúc 11h30 ngày 24/11, Công ty SJC báo giá vàng miếng cùng thương hiệu ở mức 66,60 triệu đồng/lượng và 67,60 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng.
Vàng DOJI niêm yết giá ở mức 66,50 - 67,50 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng so với chốt phiên gần nhất.
Tập đoàn Phú Quý niêm yết giá vàng miếng SJC cho thị trường Hà Nội ở mức 66,60 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,50 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng ở cả hai đầu. Nhẫn tròn trơn 9999 hiệu Phú Quý có giá mua vào là 52,90 triệu đồng/lượng và bán ra là 53,85 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng.
Theo Kitco, giá vàng giao ngay tại thị trường châu Á cùng thời điểm trên đứng ở 1.755,5 USD/ounce, tăng 4,3 USD/ounce, tương đương tăng gần 0,3%, so với đóng cửa phiên Mỹ đêm qua. Giá vàng thế giới quy đổi theo tỷ giá USD bán ra tại ngân hàng Vietcombank hiện tương đương 52,60 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng so với sáng hôm qua. So với giá vàng thế giới quy đổi, giá vàng miếng SJC bán lẻ đang cao hơn 14,9 triệu đồng/lượng, từ chỗ chênh 15,2 triệu đồng/lượng vào phiên giao dịch liền trước.
Trên thế giới, giá vàng được hỗ trợ sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 11. Cụ thể, nội dung của biên bản cho thấy Fed nhận thấy đã có tiến bộ trong cuộc chiến chống lạm phát và đang muốn tăng lãi suất với tốc độ chậm lại. Điều này đồng nghĩa với việc Fed sẽ áp dụng những bước nhảy lãi suất ngắn hơn trong những đợt tăng trong thời gian còn lại của năm nay và trong năm 2023.
Theo biên bản, một tỷ lệ lớn các thành viên dự họp của Fed đánh giá rằng sẽ là phù hợp nếu Fed sớm giảm tốc độ tăng lãi suất. Độ trễ khó đoán và mức độ của các hiệu ứng từ hành động chính sách tiền tệ đối với các hoạt động kinh tế và lạm phát là vài trong số những lý do được đưa ra để lý giải vì sao đánh giá như vậy là quan trọng.
Trước đó, trong cuộc họp tháng 11, Fed đã có đợt nâng lãi suất 0,75 điểm phần trăm lần thứ tư liên tiếp, đưa lãi suất chính sách lên mức cao nhất kể từ năm 2008. Giới chuyên gia hiện nghiêng về dự báo Fed sẽ nâng lãi suất với bước nhảy 0,5 điểm phần trăm trong cuộc họp tháng 12.
Dự báo về giá vàng, nhiều chuyên gia cho rằng vàng được dự báo còn giảm giá từ nay đến cuối năm khi mà Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ tăng lãi suất thêm 50 điểm phần trăm trong cuộc họp tháng 12 tới. Tuy nhiên, vàng được hỗ trợ bởi sức cầu có dấu hiệu gia tăng tại châu Á.
Giá thép hôm nay 24/11 ổn định
Giá thép trong nước đã hơn 1 tháng không có biến động
Giá thép hôm nay 24/11 ghi nhận giá thép trong nước không có biến động từ 12/10.
Như vậy, đây cũng là quãng thời gian khá dài (hơn 1 tháng) ghi nhận giá thép trong nước không có biến động. Trước ngày 12/10, giá thép đã biến động 3 lần chỉ trong khoảng thời gian ngắn.
Tại miền Bắc, giá thép hôm nay 24/11 ghi nhận thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Việt Mỹ (VAS), dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
 
 

Nguồn:Nguyễn Duyên//congthuong.vn/