menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước 25/7: Giá lúa gạo tăng

10:23 25/07/2023

Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/7/2023 tại thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh tăng mạnh từ 200 - 300 đồng/kg.
 
Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/7/2023: Tăng mạnh 200 – 300 đồng/kg; nhu cầu mua nhiều
Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng mạnh với cả lúa và gạo.
Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa OM 5451 và OM 18 tiếp tục điều chỉnh tăng 100 – 300 đồng/kg. Cụ thể, hiện lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.700 – 6.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa OM 18 6.900 – 7.100 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg
Giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 – 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 – 7.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp Long An (tươi) ở mức 6.300 – 6.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 6.000 – 6.300 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng 100 – 200 đồng/kg. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.400 – 10.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 11.900 – 12.000 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm tăng 50 – 100 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm IR 504 dao động 9.900 – 10.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô tăng 50 đồng/kg lên mức 7.400 đồng/kg.
Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về ít hơn hôm qua, giá gạo neo cao. Giá lúa chào bán tiếp tục tăng. Lúa gần ngày cắt được thương lái hỏi mua nhiều, giá cao. Đầu tuần, giá lúa Hè thu tiếp tục tăng, nhu cầu mua nhiều.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 533 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 513 USD/tấn.
Giá heo hơi hôm nay ngày 25/7/2023: Giảm từ 1.000 đến 2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 27/7/2023 giảm từ 1.000 đến 2.000 đồng/kg tại nhiều địa phương trên cả nước và dao động trong khoảng 58.000 đến 63.000 đồng/kg
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 25/7/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 25/7/2023 giảm nhẹ tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 62.000 - 63.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Nội cùng về mức 63.000 đồng/kg.
Mức giá này cũng được ghi nhận tại Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá trong ngày hôm nay và cùng đứng ở mức 62.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm từ 1.000 đến 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 59.000 - 62.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, thương lái tại Thanh Hóa, Hà Tĩnh lần lượt thu mua heo hơi với giá 62.000 đồng/kg và 61.000 đồng/kg.
Trong khi đó, cùng ghi nhận mức giảm 2.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Nghệ An, Bình Thuận lần lượt đứng ở mức 60.000 đồng/kg và 59.000 đồng/kg.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, ngoại trừ Đắk Lắk ghi nhận mức giá 59.000 đồng/kg và Lâm Đồng đứng ở mức 61.000 đồng/kg, các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận giá heo hơi ở mức 60.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 25/7/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đến 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 58.000 - 62.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Bến Tre, Đồng Nai, Sóc Trăng lần lượt ghi nhận ở mức 58.000 đồng/kg, 60.000 đồng/kg và 61.000 đồng/kg.
Còn tại Cần Thơ, sau khi giảm hai giá, thương lái tại địa phương này thu mua heo hơi ở mức 60.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá trong hôm này và dao động quanh mức 59.000 đến 62.000 đồng/kg
Giá thép hôm nay ngày 25/7/2023
Ngày 22/7, thép thanh vằn D10 CB300 của các thương hiệu thép nội địa đồng loạt giảm từ 100-110 đồng/kg. Đây là phiên giảm giá thứ 15 liên tiếp của thị trường thép trong nước.
Sau 15 phiên giảm, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 100 đồng xuống còn 14.140 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing đồng loạt hạ giá bán, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 sau khi giảm 110 đồng, hiện còn 13.800 đồng/kg.
Thép VAS lần lượt giảm 300 đồng và 200 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng có giá 13.700 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng từ mức giá 14.090 đồng/kg xuống còn 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.340 đồng/kg.
Thép VAS đồng loạt giảm, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, hiện có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg.

Nguồn:VITIC/Baocongthuong