menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 13/10/2023

15:47 13/10/2023

Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/10 tại thị trường trong nước chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng.
 
Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/10
Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng.
Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 7.900 - 8.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định so với hôm qua. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.350 - 12.450 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mốc 14.400 - 14.500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay cũng chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.200 - 12.300 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.000 - 7.100 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, nông dân chào giá lúa Thu Đông các loại có xu hướng tăng nhẹ. Thương lái mua rất ít do giá cao. Nhiều thương lái ngưng mua, quan sát thị trường.
Trên thị trường gạo, nguồn gạo hôm nay ít. Các kho hỏi mua lai rai. Nhà máy chào gạo nguyên liệu trắng các loại ở mức giá cao. Giao dịch cầm chừng. Tại Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, giá gạo các loại đa số bình ổn so với hôm qua. Riêng gạo nguyên liệu IR 504 tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ do cạn nguồn.
Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay chững lại và đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch ngày 12/10, giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 618 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 598 USD/tấn.
Trong khi giá gạo Việt nam duy trì ổn định, gạo Thái Lan và Parkistan đã tăng trở lại sau nhiều phiên giảm. Theo đó, trong phiên giao dịch ngày 12/10, gạo 5% tấm của Thái Lan đã tăng 3 USD/tấn lên mức 581 USD/tấn, gạo 25% tấm cũng tăng từ 530 USD/tấn lên mức 533 USD/tấn.
Giá mít Thái hôm nay ngày 13/10/2023
Giá mít Thái hôm nay ngày 13/10/2023 tại các tỉnh Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cho thấy, giá mít giảm nhẹ, khoảng 1.000 - 2.000 đồng/kg. Bên cạnh đó, tùy vào khu vực mà các yếu tố như giao thông… có thể ảnh hưởng và giá có thể chênh lệch ít nhiều.
Cụ thể, giá mít Thái hôm nay ngày 13/10/2023 tại khu vực Tiền Giang, giá thu mua các loại mít Thái như sau: Giá mít Nhất 28.000 đồng/kg, mít Kem lớn 26.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 16.000 đồng/kg, mít kem loại ba là 7.000 đồng/kg.
Còn tại các tỉnh thành khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long như: Đồng Tháp, An Giang, Long An... giá mít Thái ngày 13/10/2023 được báo giá như sau: Giá mít Nhất có giá 27.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 25.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ từ 15.000 đồng/kg, mít Kem ba là 6.000 đồng/kg.
Tại Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, giá mít Thái ngày 13/10/2023 như sau: Giá mít Nhất có giá 26.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 24.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 14.000 đồng/kg, mít Kem ba là 5.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá mít Nhất 18.000 đồng/kg, mít Kem lớn 16.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 8.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá mít Nhất 17.000 đồng/kg, mít Kem lớn 15.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 7.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 13/10/2023: Mức thấp nhất 48.000 đồng/kg
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 13/10/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 13/10/2023 giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm 2.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Hưng Yên, Phú Thọ lần lượt về mức 51.000 đồng/kg và 50.000 đồng/kg.
Tương tự, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Thái Bình, Hà Nội, Tuyên Quang cùng về mức 51.000 đồng/kg.
Cũng ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Hà Nam, Vĩnh Phúc đang đứng ở mức thấp nhất khu vực 50.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Hà Tĩnh về mức 50.000 đồng/kg, ngang bằng với Đắk Lắk. Đây là mức giá thấp nhất khu vực.
Tương tự, sau khi hạ một giá, heo hơi tại Thừa Thiên Huế, Bình Định, Bình Thuận cùng về mức 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 49.000 đồng/kg được ghi nhận tại Nghệ An.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Lâm Đồng.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 13/10/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 48.000 - 52.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại Kiên Giang, sau khi hạ một giá, thương lái tại địa phương này đang thu mua heo hơi với giá thấp nhất cả nước 48.000 đồng/kg.
Cùng giảm một giá, thương lái các địa phương gồm Cần Thơ, Hậu Giang, Trà Vinh cùng về mức 51.000 đồng/kg.
Tương tự, cùng giảm về mức 50.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Bạc Liêu, Sóc Trăng lần lượt giảm 2.000 đồng/kg và 1.000 đồng/kg.

Nguồn:VITIC/Baocongthuong