menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 13/7/2023

14:41 13/07/2023

Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/7/2023 tại thị trường trong nước điều chỉnh giảm với mặt hàng gạo. Thị trường lúa Hè thu giao dịch ổn định.
 
Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/7/2023: Giá gạo quay đầu giảm; giao dịch ổn định, nhu cầu mua cao
Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm với mặt hàng gạo.
Trong khi đó, mặt hàng lúa không có biến động so với hôm qua. Theo đó, giá lúa Đài thơm 8 đang được thương lái mua tại ruộng ở mức 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.500 – 6.700 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang (tươi) đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục giảm. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang được thu mua ở mức 9.900 – 9.950, giảm 50 đồng/kg; giá gạo thành phẩm ở mức 11.300 - 11.350 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Đối với phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; cám khô 7.450 – 7.550 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về ổn định, giá gạo bình ổn, nhu cầu mua nhiều. Giao dịch lúa mới chững, các thương lái mua chậm lại.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Cụ thể nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo thường có giá 11.000 - 12.000 đồng/kg.
Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định so với phiên trước đó. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 493 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Tuần qua, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức từ 510 - 513 USD/tấn, không đổi so với một tuần trước. Nhiều doanh nghiệp cho biết nhu cầu đối với gạo Việt Nam vẫn mạnh và ước tính nhu cầu gạo toàn cầu có thể tiếp tục tăng cho đến cuối năm nay. Một lãnh đạo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, xuất khẩu gạo của cả nước năm nay sẽ vượt 6,5 triệu tấn, nhưng vẫn dưới mức 7,1 triệu tấn của năm ngoái.
Giá heo hơi hôm nay ngày 13/7/2023: Tăng – giảm trái chiều 1.000 - 2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 13/7/2023 giảm nhẹ tại khu vực miền Bắc trong khi đó, tăng nhẹ tại khu vực miền Nam.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay giảm trên diện hẹp và dao động trong khoảng 64.000 - 67.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi điều chỉnh giảm 2.000 đồng/kg thương lái tại Thái Bình điều chỉnh thu mua heo hơi về mức 65.000 đồng/kg.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 64.000 đồng/kg tiếp tục được ghi nhận tại các địa phương bao gồm Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình. Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 67.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hưng Yên.
Các địa phương khác trong khu vực, tiếp tục duy trì mức giá 65.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 59.000 - 63.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại các địa phương bao gồm Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Ở chiều ngược lại, heo hơi tại tỉnh Đắk Lắk tiếp tục được thu mua với giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi dao động trong khoảng 60.000 – 62.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ 1.000 đồng/kg tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 58.000 - 62.000 đồng/kg. Cụ thể, cùng tăng một giá, heo hơi tại ba tỉnh Long An, Hậu Giang và Bến Tre cùng lên mức 61.000 đồng/kg.
Trong khi đó, sau khi tăng một giá, 62.000 đồng/kg là mức giao dịch được ghi nhận tại tỉnh Sóc Trăng. Các địa phương còn lại không ghi nhận biến động mới so với ngày trước đó. Trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Vĩnh Long.
Khoảng 2 tháng trở lại đây, giá heo hơi đang hồi phục và tăng trở lại. Đặc biệt là thời gian gần đây, giá heo hơi liên tục tăng và đến giờ đã đạt ở mức 58.000 - 67.000 đồng/kg.
Về vấn đề này, ông Nguyễn Xuân Dương – Chủ tịch Hội Chăn nuôi Việt Nam – đánh giá, đây là quy luật tất yếu của thị trường và phản ánh được bản chất của vấn đề cung – cầu.
Theo đó, sức mua của người dân đã tăng trở lại trong khi nguồn cung giảm đi do nhiều người chăn nuôi bỏ trống chuồng vì dịch bệnh và giá heo đứng ở mức thấp trong khi đó giá thức ăn chăn nuôi đứng ở mức cao trong suốt thời gian dài.
Dự báo về giá heo hơi từ nay đến cuối năm, ông Nguyễn Xuân Dương cho rằng, giá heo hơi sẽ chỉ dao động quanh mốc 65.000 đồng/kg. Với giá này, người chăn nuôi heo ở các loại hình chăn nuôi đã có lãi.
Giá thép hôm nay ngày 13/7/2023
Giá thép trong nước giảm tiếp lần thứ 13
Ngày 5/7, sau 12 lần giảm, thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh hạ giá thép thanh vằn D10 CB300.
Cụ thể, từ ngày 5/7/2023, một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước hạ 100.000 – 300.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, xuống còn 14,06 - 15,1 triệu đồng/tấn.
Sau 13 phiên giảm liên tiếp, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, hiện có giá 14.380 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, hiện ở mức 14.140 đồng/kg; với thép cuộn CB240 vẫn bình ổn, có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.060 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 duy trì ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ 50 đồng, hiện có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với thép thGiá thép tại miền Trung
anh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 quay đầu giảm 100 đồng, có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg - giảm 100 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg - giảm 20 đồng.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 từ mức 15.200 đồng/kg đã giảm 100 đồng, nay có mức mới 15.100 đồng/kg.

Nguồn:Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV)