menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 27/6/2023

10:43 27/06/2023

Giá lúa gạo hôm nay 27/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng giảm trái chiều. Trong khi giá lúa giảm 100-200 đồng/kg thì giá gạo tăng nhẹ 50 đồng/kg.
 
Giá lúa gạo hôm nay 27/6: Giá lúa giảm 200 đồng, giá gạo bật tăng nhẹ
Giá lúa gạo hôm nay 27/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều khi giá lúa giảm còn giá gạo nguyên liệu tăng.
Cụ thể, tại kho An Giang giá một số giống lúa giảm từ 100-200 đồng/kg gồm: Nếp Long An (khô) 7.700 - 7.900 đồng/kg, giảm 200 đồng; Lúa IR 50404 tươi được thương lái thu mua ở mức 6.200 - 6.400 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá 6.200 - 6.400 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Các giống lúa khác giữ ổn định so với hôm qua gồm: OM 18 giá 6.800 đồng/kg; Lúa Nàng Hoa 9 khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg. Nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp An Giang khô dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 đồng/kg.
Tại Hậu Giang, hiện thương lái thu mua lúa tươi tại ruộng với một số loại giống chủ lực như OM 18, Đài Thơm 8, OM 5451… với giá dao động từ 6.200- 6.400 đồng/kg (tùy giống).
Tại Sóc Trăng, Đài thơm 8 ở mức 8.100 đồng/kg, còn RVT là 8.100 đồng/kg, OM 5451 cũng giữ ở mức 7.800 đồng/kg.
Trong khi giá lúa giảm thì giá gạo nguyên liệu, thành phẩm có phiên điều chỉnh tăng nhẹ 45-50 đồng/kg. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 HT dao động quanh mức 9.900-9.920 đồng/kg, tăng 45 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 ở mốc 11.250 đồng/kg, giảm nhẹ 25 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 9.550 – 9.650 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; giá cám khô ổn định ở mức 7.400 – 7.550 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 27/6: Tăng – giảm từ 1.000 – 2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 27/6: Biến động trái chiều và dao động trong khoảng 58.000 - 63.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg tại một vài nơi và dao động trong khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg. Theo đó, cùng giảm một giá thương lái tại hai tỉnh Bắc Giang và Phú Thọ đang thu mua heo hơi ở mức 62.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, tại Hưng Yên và Thái Bình, thương lái đang thu mua heo hơi ở mức 63.000 đồng/kg - cao nhất khu vực. Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay biến động theo xu hướng tăng và dao động trong khoảng 58.000 - 62.000 đồng/kg. Cụ thể, cùng tăng một giá, thương lái tại các địa phương bao gồm Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Khánh Hòa đang thu mua heo hơi ở mức 59.000 đồng/kg. Trong khi đó, sau khi tăng 2.000 đồng/kg, giá heo hơi tại tỉnh Quảng Trị hiện ở mức 62.000 đồng/kg - ngang với Thanh Hóa. Đây cũng là mức cao nhất khu vực.
Các địa phương khác, giá heo hơi hôm nay lặng sóng, trong đó, Đắk Lắk ghi nhận mức thấp nhất khu vực 58.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại trong khu vực, giá heo hơi hôm nay dao động quanh mức 59.000 – 61.000 đồng/kg
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 58.000 - 61.000 đồng/kg. Trong đó, sau khi nâng một giá, thương lái tại tỉnh Bình Phước thu mua heo hơi ở mức 60.000 đồng/kg.
Tương tự, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, hai tỉnh Đồng Nai và Long An ghi nhận mức giá heo hơi 61.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá cao nhất khu vực. Các tỉnh, thành còn lại duy trì thu mua với giá trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg.
Giá thép hôm nay 27/6
Ngày 21/6, giá thép trong nước giảm tiếp lần thứ 12. Việc giảm giá này cũng không nằm ngoài dự đoán về xu hướng giá thép từ nay đến cuối năm của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA).
Trước đó, VSA đã nhận định, giá thép giảm liên tiếp trong thời gian gần đây do mấy nguyên nhân cơ bản: thứ nhất là cùng chung đà giảm của thế giới. Hiện giá thép Trung Quốc đã giảm rất sâu nên các doanh nghiệp thép trong nước cũng phải giảm giá để có thể cạnh tranh được, nhất là với thép Trung Quốc xuất khẩu. Thứ hai, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 12 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Riêng trong tháng 5, các đơn vị đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng 5 lần với tần suất giảm 1 lần/tuần, với các mức giảm 100.000 - 200.000 đồng/tấn/lần tùy chủng loại sản phẩm, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép của các thương hiệu trong nước giảm về khoảng 14 triệu đồng/tấn, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 250 đồng xuống ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, hiện có giá 14.480 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý cũng điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg - giảm 220 đồng.
Thép Việt Sing đồng loạt giảm 200 đồng, với thép cuộn CB240 xuống mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.
Thép VAS giảm sâu, hiện thép cuộn CB240 giảm 510 đồng, từ mức 14.360 đồng/kg xuống còn 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 250 đồng, hiện có giá 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật giảm 400 đồng, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đồng loạt giảm 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 xuống mức mới 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức giảm 200 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 350 đồng, xuống ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 540 đồng, hiện có giá 14.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát cũng điều chỉnh giảm, thép cuộn CB240 giảm 170 đồng, xuống ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 160 đồng, xuống mức mới 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới sau khi giảm 13.980 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Nguồn:VITIC/Baocongthuong