menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 28/6/2023

15:13 28/06/2023

Giá lúa gạo hôm nay 28/6/2023 tại Đồng bằng sông Cửu Long biến động theo hướng tăng nhẹ với một số giống lúa, trong khi đó giá gạo duy trì ổn định.
 
Giá lúa gạo hôm nay 28/6/2023: Giá lúa tăng 100 đồng, xuất khẩu tăng trưởng tốt
Giá lúa gạo hôm nay 28/7 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100 đồng/kg sau khi giảm vào hôm qua.
Cụ thể, tại kho An Giang giá tăng 100 đồng/kg gồm: Lúa IR 50404 tươi hiện được thương lái thu mua ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá tăng 100 đồng/kg, lên 6.300 - 6.500 đồng/kg.
Nếp Long An (khô) tiếp tục giữ ổn định 7.700 - 7.900 đồng/kg sau khi giảm 200 đồng vào hôm qua.
Các giống lúa khác duy trì và đi ngang gồm: Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 18 giá 6.800 đồng/kg; Lúa Nàng Hoa 9 khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg.
Nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp An Giang khô dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg.
Tại Kiên Giang, hiện nhiều giống lúa chất lượng cao, phẩm chất gạo ngon, đạt chuẩn xuất khẩu đang được thương lái thu mua với giá cao, giá tăng bình quân 500-600 đồng/kg so vụ hè thu năm trước. Cụ thể, giá lúa tươi OM18, thương lái thu mua tại ruộng có giá 6.800 đồng/kg, lúa OM 5451 giá 6.400-6.500 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 từ 6.800-7.000 đồng/kg, lúa Nhật từ 7.800-8.000 đồng/kg…
Đối với gạo nguyên liệu và thành phẩm, hôm nay giá đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng nhẹ vào hôm qua. Cụ thể gạo nguyên liệu IR 504 HT dao động quanh mức 9.900-9.920 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 ở mốc 11.250 đồng/kg. Tấm IR 504 ở mức 9.550 - 9.650 đồng/kg. Cám khô ổn định ở mức 7.400 - 7.550 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo tiếp tục đi ngang, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu ổn định sau phiên điều chỉnh giảm hôm qua. Theo đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 503 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 483 USD/tấn; gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, những tháng đầu năm nay xuất khẩu gạo của Việt Nam tiếp tục có sự tăng trưởng tốt tại nhiều thị trường truyền thống và các thị trường tiềm năng.
Hiện giá gạo của Việt Nam đang đứng ở mức cao so các nước xuất khẩu khác. Dự báo tình hình xuất khẩu gạo từ nay đến cuối năm 2023 tiếp tục đà tăng trưởng do nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước tăng cao.
Những tín hiệu khả quan từ xuất khẩu gạo khiến cho thị trường lúa, gạo trong nước có nhiều khởi sắc. Hoạt động thu mua lúa đang diễn ra sôi động tại nhiều địa phương, mặc dù thời điểm này không phải cao điểm thu hoạch lúa hè thu năm 2023.
Được biết, Vụ Hè Thu 2023: các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long, xuống giống được 1,402 triệu ha/1,5 triệu ha đạt gần 88% diện tích kế hoạch, đã thu hoạch đạt khoảng 193 ngàn ha, với năng suất 66,19 tạ/ha. Đặc biệt, tin vui cho người nông dân là từ đầu tháng 6 đến nay, giá lúa hè thu bắt đầu rục rịch tăng, nhiều cánh đồng chưa đến ngày thu hoạch nhưng đã có thương lái đến xem lúa và bỏ cọc trước.
Giá heo hơi hôm nay 28/6/2023: Ghi nhận mức tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 28/6/2023 ghi nhận mức tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg tại khu vực miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 62.000 - 63.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi tăng một giá, heo hơi tại Thái Nguyên điều chỉnh lên ngưỡng 63.000 đồng/kg - ngang bằng giá heo tại Hưng Yên và Thái Bình. Đây cũng là mức giá cao nhất khu vực.
Tương tự, sau khi nhích nhẹ một giá, thương lái tại Yên Bái và Lào Cai đang cùng thu mua heo hơi ở mốc 62.000 đồng/kg. Còn tại Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình sau khi tăng 2.000 đồng/kg, heo hơi tại địa phương này đang được thương lái thu mua ở mức 62.000 đồng/kg. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá và cùng đứng ở mức 62.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 58.000 - 62.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, 60.000 đồng/kg là mức giá heo hơi tại Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Cùng ghi nhận mức 62.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Nghệ An và Hà Tĩnh tăng tương ứng 1.000 đồng/kg và 3.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk. Các địa phương còn lại trong khu vực, giá heo hơi hôm nay dao động trong khoảng 59.000 - 60.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 58.000 - 61.000 đồng/kg. Trong đó, mức giao giá cao nhất khu vực là 61.000 đồng/kg, đang có mặt tại Đồng Nai và Long An.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang, Bạc Liêu. Các tỉnh thành còn lại duy trì giao dịch ổn định trong khoảng 59.000 - 60.000 đồng/kg.
Giá thép trong nước ngày 28/6
Từ ngày 21/6, giá thép trong nước giảm tiếp lần thứ 12. Việc giảm giá này cũng không nằm ngoài dự đoán về xu hướng giá thép từ nay đến cuối năm của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA).
Trước đó, VSA đã nhận định, giá thép giảm liên tiếp trong thời gian gần đây do những nguyên nhân cơ bản: thứ nhất là cùng chung đà giảm của thế giới. Hiện giá thép Trung Quốc đã giảm rất sâu nên các doanh nghiệp thép trong nước cũng phải giảm giá để có thể cạnh tranh được, nhất là với thép Trung Quốc xuất khẩu. Thứ hai, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 12 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Riêng trong tháng 5, các đơn vị đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng 5 lần với tần suất giảm 1 lần/tuần, với các mức giảm 100.000 - 200.000 đồng/tấn/lần tùy chủng loại sản phẩm, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép của các thương hiệu trong nước giảm về khoảng 14 triệu đồng/tấn, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 250 đồng xuống ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, hiện có giá 14.480 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý cũng điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg - giảm 220 đồng.
Thép Việt Sing đồng loạt giảm 200 đồng, với thép cuộn CB240 xuống mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.
Thép VAS giảm sâu, hiện thép cuộn CB240 giảm 510 đồng, từ mức 14.360 đồng/kg xuống còn 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 250 đồng, hiện có giá 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật giảm 400 đồng, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đồng loạt giảm 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 xuống mức mới 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức giảm 200 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 350 đồng, xuống ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 540 đồng, hiện có giá 14.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát cũng điều chỉnh giảm, thép cuộn CB240 giảm 170 đồng, xuống ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 160 đồng, xuống mức mới 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới sau khi giảm 13.980 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Nguồn:VITIC/Baocongthuong