menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 9/7/2023

14:19 09/07/2023

Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/7/2023 tại thị trường trong nước duy trì ổn định.
 
Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/7/2023
Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/7/2023 tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Trong tuần qua, giá lúa gạo trong nước và xuất khẩu liên tục điều chỉnh tăng.
Giá lúa gạo hôm nay 9/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua. Tại kho An Giang, giá lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 6.900 - 7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa Nếp, Nếp AG (tươi) hôm nay được thương lái mua tại ruộng ổn định trong mức từ 5.700 - 5.900 đồng/kg; Nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg; Nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; Nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Tương tự, với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm hôm nay duy trì ổn định. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang được thu mua ở mức 10.100 – 10.150 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm ở mức 11.500 – 11.600 đồng/kg.
Đối với phụ phẩm, giá tấm và cám điều chỉnh trái chiều. Theo đó, giá tấm IR 504 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 9.700 – 9.800 đồng/kg; trong khi đó cám khô ổn định ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg.
Trong tuần qua, giá lúa gạo trong nước liên tục điều chỉnh tăng với cả lúa và gạo. Nguyên nhân là do nhu cầu nhập khẩu của các quốc gia vẫn ở mức cao, trong khi nguồn cung trong nước ở mức thấp do vụ Hè thu chưa thu hoạch rộ.
Trong khi đó, tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Cụ thể nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo thường có giá 11.000 - 12.000 đồng/kg.
Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định so với phiên trước đó. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 493 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Giá heo hơi hôm nay ngày 9/7/2023: Đi ngang trên diện rộng
Giá heo hơi hôm nay 9/7/2023 đi ngang trên diện rộng. Xu hướng tăng giá kéo dài trong cả tuần từ ngày 3/7 đến ngày 9/7/2023 và được dự báo sẽ tiếp tục tăng.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 9/7 lặng sóng và dao động trong khoảng 64.000 - 67.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 67.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hưng Yên, Thái Bình.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 64.000 đồng/kg được ghi nhận Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình. Các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận mức giá 65.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 59.000 - 63.000 đồng/kg. Trong đó, 59.000 đồng/kg là mức giá heo hơi được ghi nhận tại Đắk Lắk. Đây cũng là mức giá thấp nhất khu vực.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Thấp hơn một giá, tại Quảng Trị, thương lái đang thu mua heo hơi ở mức 62.000 đồng/kg. Các địa phương khác trong khu vực, ghi nhận giá heo hơi quanh mốc 60.000 – 61.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận biến động mới và dao động trong khoảng 59.000 - 62.000 đồng/kg. Theo đó, Vũng Tàu tiếp tục thu mua heo hơi với giá 62.000 đồng/kg - cao nhất khu vực.
Trong khi đó, mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại An Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Trà Vinh.
Thương lái tại các địa phương Đồng Nai, Bình Dương, Long An và Cần Thơ đang thu mua heo hơi ở mức 61.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại duy trì thu mua heo hơi với giá 60.000 đồng/kg.
Tính chung, trong tuần qua, giá heo hơi biến động theo xu hướng tăng trên diện rộng. Hiện, giá heo hơi trung bình các khu vực đã vượt qua mức 60.000 đồng/kg. Ghi nhận trong ngày cuối tuần (9/7), giá heo hơi trung bình khu vực miền Bắc ở mức 65.300 đồng/kg; khu vực miền Trung – Tây Nguyên ở mức 61.070 đồng/kg; khu vực miền Nam ở mức 60.840 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 9/7/2023
Ngày 5/7, sau 12 lần giảm, thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh hạ giá thép thanh vằn D10 CB300.
Cụ thể, từ ngày 5/7/2023, một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước hạ 100.000 – 300.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, xuống còn 14,06 - 15,1 triệu đồng/tấn.
Sau 13 phiên giảm liên tiếp, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, hiện có giá 14.380 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, hiện ở mức 14.140 đồng/kg; với thép cuộn CB240 vẫn bình ổn, có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.060 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 duy trì ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ 50 đồng, hiện có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với thép thGiá thép tại miền Trung
anh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 quay đầu giảm 100 đồng, có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg - giảm 100 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg - giảm 20 đồng.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 từ mức 15.200 đồng/kg đã giảm 100 đồng, nay có mức mới 15.100 đồng/kg.

Nguồn:VITIC/congthuong.vn/