menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường nhập khẩu xăng dầu 2 tháng đầu năm 2016

14:43 07/04/2016

Lượng nhập khẩu xăng dầu 2 tháng năm 2016 mặc dù tăng 9,92% về lượng so với cùng kỳ năm 2015, đạt 1,69 triệu tấn, nhưng lại giảm 31,9% về trị giá, đạt 535,36 triệu USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu trong tháng 2/2016 đạt 931.993 tấn, tăng 18,2% so với tháng 1/2016, với trị giá đạt gần 293,81 triệu USD, tăng 16,8%.

Do sự sụt giảm về đơn giá, nên lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong 2 tháng năm 2016 mặc dù tăng 9,92% về lượng so với cùng kỳ năm 2015, đạt 1,69 triệu tấn, nhưng lại giảm 31,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2015, đạt 535,36 triệu USD.

Số liệu của Tổng cục Hải quan cũng cho thấy, xăng dầu các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 2 tháng năm 2016 có xuất xứ từ Singapore đạt gần 835.876 tấn, tăng 53,04%; Thái Lan là 205.763 tấn, tăng 1,95%; Malaysia với 196.459 tấn, tăng 641,72% so với 2 tháng đầu năm 2015.

Trong khi, nhập khẩu xăng dầu từ Trung Quốc với 199.927 tấn, giảm 41,32%. Tuy nhiên mức nhập khẩu này vẫn xấp xỉ so với nhập khẩu từ thị trường Thái Lan, Malaysia.

Như vậy, nhập khẩu xăng dầu từ các nước ASEAN tăng mạnh, điều này được lý giải do việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan khi Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN có hiệu lực.

Từ 1/1/2015, theo Hiệp định Việt Nam đã ký và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 165 thuế nhập khẩu xăng từ ASEAN là 20%, dầu diesel là 5%. Từ 1/1/2016, thuế nhập khẩu các mặt hàng như dầu diesel, mazut, dầu hoả từ ASEAN giảm về 0%.

ASEAN cũng là thị trường nhập khẩu chính xăng dầu của Việt Nam. Năm 2015 tổng cộng hơn 10 triệu tấn xăng dầu nhập khẩu vào Việt Nam chiếm hơn 50% là từ các nước ASEAN trong đó nhập từ Singapore là 3,84 triệu tấn, Thái Lan 2,28 triệu tấn.

Một số mặt hàng xăng, dầu được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi

Ngày 17/3/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký ban hành Thông tư số 48/2016/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng xăng, dầu thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi với hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/3/2016.

Theo Thông tư số 48/2016/TT-BTC, mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng xăng, dầu được quy định như sau: Xăng khoáng và xăng sinh học: 20%; Dầu Diezel và dầu Diezel sinh học: 7%; Dầu madút: 7%; Dầu hỏa: 7%; Xăng máy bay và nhiêu liệu động cơ máy bay: 7%.

Việc quy định mức thuế  nhập khẩu ưu đãi đối với 1 số mặt hàng xăng, dầu tại Thông tư số 48/2016/TT-BTC nhằm góp phần hài hòa về mức thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (Biểu thuế MFN) và mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của các Hiệp định thương mại song phương và khu vực.

Cách tính giá cơ sở xăng dầu trong nước

Bộ Tài chính cho biết, theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu là giá để làm căn cứ điều hành giá xăng dầu trong nước, trong đó thuế nhập khẩu để tính giá được căn cứ vào thuế MFN (mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi).

Giá cơ sở xăng dầu không phải là giá do Nhà nước ấn định hoặc phê duyệt cho từng doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối. Căn cứ giá cơ sở xăng dầu và mức sử dụng Quỹ BOG (nếu có), các thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu được điều chỉnh giá (tăng/giảm) theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định nhưng không cao hơn giá cơ sở do Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố.

Bộ Tài chính cũng cho biết, hiện nay theo xu hướng hội nhập, có nhiều mức thuế như FTAs, ATIGA, MFN. Do vậy, Bộ Tài chính đang nghiên cứu để điều tiết, khắc phục chênh lệch trong giá cơ sở (nếu áp dụng các mức thuế khác nhau). Bộ Tài chính sẽ phối hợp Bộ Công Thương để có hướng dẫn cụ thể trong thời gian tới.

Để tránh gian lận thương mại trong khâu nhập khẩu với các mức thuế khác nhau, Bộ Tài chính đã giao cơ quan hải quan tăng cường kiểm tra khâu nhập khẩu xăng dầu, đặc biệt là đối với các lô hàng có C/O (xuất xứ hàng hóa) từ các nước ASEAN, Hàn Quốc,...tránh gian lận thương mại, gây thiệt hại cho Nhà nước và người tiêu dùng.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu xăng dầu 2 tháng đầu năm 2016

Thị trường

2T/2016

2T/2015

+/- (%) 2T/2016 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng kim ngạch

1.691.221

535.362.506

1.538.556

786.166.753

+9,92

-31,90

Singapore

835.876

256.797.908

546.186

273.825.290

+53,04

-6,22

Trung Quốc

199.927

67.921.638

340.690

183.929.306

-41,32

-63,07

Thái Lan

205.763

63.487.337

201.824

100.819.762

+1,95

-37,03

Malaysia

196.459

53.034.384

26.487

13.219.161

+641,72

+301,19

Đài Loan

130.790

48.227.861

265.801

129.817.616

50,79

-62,85

Hàn Quốc

120.999

45.143.526

76.777

36.132.245

+57,60

+24,94

Nga

174

549.790

16.624

11.032.781

98,95

-95,02

Thủy Chung

Nguồn:vinanet