menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 19/10/2023

08:59 19/10/2023

Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/10 tại thị trường trong nước đồng loạt tăng với cả lúa và gạo.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/10
Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với nhiều chủng loại lúa.
Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Nàng Hoa 9 tăng mạnh 500 đồng/kg lên mức 8.500 – 8.800 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 8.100 – 8.300 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tại các kho xuất khẩu tiếp tục điều chỉnh tăng. Gạo thành phẩm cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 14.800 - 14.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Theo đó, tại kho xuất khẩu, giá gạo nguyên liệu IR 504 ở An Giang dao động quanh mốc 12.800 - 12.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.100 - 13.200 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng dao động quanh mức 13.350 - 13.450 đồng/kg, tăng 150 – 200 đồng/kg.
Tại kênh gạo chợ, giá gạo tại Tiền Giang đồng loạt tăng từ 100 đồng/kg. Trong khi đó, tại Đồng Tháp, giá gạo chợ các loại tăng từ 50 – 100 đồng/kg. Cụ thể, tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.850 – 14.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.500 - 13.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 tăng 100 đồng/kg lên mức 13.000 đồng/kg. Riêng gạo nguyên liệu ST 21 duy trì ổn định quanh mốc 14.500 - 14.600 đồng/kg.
Tại Đồng Tháp, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 tăng 50 đồng/kg lên mức 13.550 – 13.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 50 đồng/kg lên mức 13.300 – 13.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 tăng 50 đồng/kg lên mức 12.800 – 12.900 đồng/kg. Riêng gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.850 – 12.950 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay không có biến động. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.500 - 12.600 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.250 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giá lúa Thu Đông các loại neo ở mức cao. Thương lái, doanh nghiệp khó thu mua lúa vì giá cao và nguồn ít.
Trên thị trường gạo, gạo nguyên liệu các loại về ít, giá gạo các loại tiếp tục xu hướng tăng. Thương lái mua chậm lại.
Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Giá thép trong nước đi ngang hơn 1 tháng
Từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.
Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.
Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.
Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Với tình hình thực tế này, VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.
Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 19/10/2023
Giá heo hơi hôm nay ngày 19/10/2023 tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg tại nhiều địa phương và ghi nhận mức thấp nhất 47.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 19/10/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 19/10/2023 giảm 1.000 đồng/kg tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 47.000 - 49.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi cùng giảm một giá, heo hơi tại Hưng Yên, Yên Bái lần lượt về mức 49.000 đồng/kg và 47.000 đồng/kg.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 49.000 đồng/kg đươc ghi nhận tại Bắc Giang, Nam Định, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nam, Hà Nội.
Các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận giá heo hơi ở mức 48.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 47.000 - 50.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng hạ một giá, hiện thương lái tại Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận, Bình Thuận cùng thu mua heo hơi ở mức 49.000 đồng/kg.
Còn tại Bình Định, sau khi hạ một giá, thương lái tại địa phương này đang thu mua heo hơi với giá 48.000 đồng/kg.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, thương lái tại Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Lâm Đồng thu mua heo hơi ở mức cao nhất khu vực 50.000 đồng/kg.
Ở chiều ngược lại, thương lái tại Thanh Hóa đang thu mua heo hơi với giá thấp nhất khu vực 47.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại đang thu mua heo hơi ở mức 48.000 – 49.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 19/10/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg tại nhiều địa phương và dao động trong khoảng 47.000 - 53.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi hạ một giá, thương lái tại tỉnh Trà Vinh đang thu mua heo hơi với giá 47.000 đồng/kg.
Tương tự, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, tỉnh Bến Tre thu mua heo hơi với giá 48.000 đồng/kg.
Cùng giảm một giá, các địa phương bao gồm TP.Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Long An, Vĩnh Long, Hậu Giang, Tiền Giang và Sóc Trăng thu mua với giá trong khoảng 49.000 - 50.000 đồng/kg.
Theo ông Nguyễn Kim Đoán - Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, giá heo hiện nay dao động từ 47.000 – 53.000 đồng/kg, giảm khoảng 10.000 đồng/kg so với tháng trước.
Với giá này, người nuôi nhỏ lẻ, không chủ động được con giống bị lỗ. Nguyên nhân giá giảm do dịch tả heo châu Phi tái xuất hiện, các trang trại lo dịch bùng phát nên đẩy mạnh xuất bán heo. Tình trạng nhập lậu heo từ các nước lân cận vào Việt Nam vẫn chưa được kiểm soát hoàn toàn, giá heo tại Trung Quốc ở mức thấp.

Nguồn:VITIC/Baocongthuong