Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng mạnh lên mức cao nhất hơn 1 năm sau quyết định của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các quốc gia sản xuất dầu liên minh, hay còn gọi là OPEC+, về việc tuân theo kế hoạch dần dần khôi phục nguồn cung, cùng với tốc độ các cuộc đàm phán giữa Iran và Mỹ về chương trình hạt nhân gây tranh cãi của Iran chậm lại.
Khép phiên này, giá dầu Brent biển Bắc tăng 1,1 USD (1,6%) lên 71,35 USD/thùng. Giá loại dầu này đã chạm mức cao nhất kể từ tháng 1/2020 trong cùng phiên là 71,48 USD/thùng.
Giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 1,11 USD (1,6%) lên 68,83 USD/thùng, sau khi chạm mức 69 USD/thùng trước đó trong cùng phiên, mức cao nhất kể từ tháng 10/2018.
Chuyên gia phân tích thị trường dầu của Rystad Energy, Louise Dickson, cho biết thị trường dầu phản ứng tích cực với quyết định tiếp tục duy trì kế hoạch về sản lượng hiện nay của OPEC+ và cùng với các chỉ dấu cho thấy nhu cầu trên toàn cầu khá lạc quan, do đó giá “vàng đen” tiếp tục nới rộng đà tăng trong phiên ngày này.
Kỳ vọng về nhu cầu phục hồi, OPEC+ ngày 1/6 đã nhất trí duy trì kế hoạch nới lỏng dần thỏa thuận hạn chế nguồn cung cho đến tháng 7/2021.
Các chuyên gia phân tích cho hay cuộc họp của OPEC+ diễn ra trong 20 phút, thời gian họp ngắn nhất từ trước đến nay, cho thấy sự tin tưởng chung giữa các nước thành viên về sự phục hồi của thị trường
Số liệu của OPEC+ cho thấy tổ chức này hiện lạc quan về tốc độ tái cân bằng thị trường dầu hơn so với một tháng trước đó.
Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia Abdulaziz bin Salman cho biết nhu cầu tại Mỹ và Trung Quốc đã phục hồi ổn định và tốc độ tiêm chủng vaccine ngừa COVID-19 chỉ có thể dẫn đến việc tái cân bằng hơn nữa thị trường dầu mỏ toàn cầu.
Các nhà phân tích cũng cho biết tiến độ các cuộc đàm phán về chương trình hạt nhân gây tranh cãi của Iran diễn ra chậm chạp tạo ra khoảng trống để nhu cầu “làm quen” trước khi dầu Iran quay trở lại thị trường nếu các bên đạt được thỏa thuận.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng do lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ giảm.
Theo đó, giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.906,80 USD/ounce, sau khi vọt lên 1.916,40 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 8/1 trong phiên 1/6. Trong khi đó, giá vàng giao dịch kỳ hạn tại Mỹ tăng 0,3% lên 1.909,90 USD/ounce.
Lợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã giảm xuống dưới 1,6%, qua đó làm giảm chi phí nắm giữ vàng. Hiện các nhà đầu tư đang chờ đợi số liệu về thị trường lao động Mỹ dự kiến công bố ngày 4/6, để đánh giá triển vọng của chính sách tiền tệ trong tương lai.
Jeffrey Sica, người sáng lập Circle Squared Alternative Investments dự báo các số liệu kinh tế được công bố trong tuần này sẽ củng cố mối lo ngại về lạm phát và tác động tích cực đến thị trường vàng. Song, chuyên gia này cho rằng đà tăng trên thị trường chứng khoán vẫn ngăn cản đà tăng mạnh hơn của giá vàng.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá quặng sắt tăng. Theo đó, quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn Đại Liên tăng 2,8% lên 1.169 CNY (182,95 USD)/tấn, trước đó trong phiên giá quặng sắt tăng 4,8% lên 1.192 CNY/tấn.
Giá thép phiên này cũng đi lên. Theo đó, giá thép cây kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn Thượng Hải tăng 0,5% lên 5.002 CNY/tấn, giá thép cuộn cán nóng tăng 0,8% lên 5.305 CNY/tấn, giá thép không gỉ kỳ hạn tháng 7/2021 tăng 0,8% lên 16.125 CNY/tấn.
Giá đồng giảm do mối lo ngại về nhu cầu tại nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – suy giảm, cùng với đồng USD tăng khiến đồng trở nên kém hấp dẫn. Giá đồng trên sàn London giảm 1,2% xuống 10.124 USD/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá ngô Mỹ giảm 2,8% do điều kiện cây trồng tại Mỹ tốt hơn so với dự kiến.
Tại sàn Chicago, giá ngô kỳ hạn tháng 7/2021 giảm 13-3/4 US cent xuống 6,75 USD/bushel, giá lúa mì mềm đỏ, vụ đông kỳ hạn tháng 7/2021 giảm 6 US cent xuống 6,87-1/2 USD/bushel và giá lúa mì đỏ cứng, vụ đông kỳ hạn tháng 7/2021 giảm 4-1/4 US cent xuống 6,33-1/4 USD/bushel, song giá lúa mì vụ xuân kỳ hạn tháng 7/2021 tăng 11-1/2 US cent lên 7,83 USD/bushel. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 7/2021 tăng 14 US cent lên 15,62-1/2 USD/bushel.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn ICE thay đổi nhẹ ở mức 17,68 US cent/lb, sau khi đạt mức cao nhất gần 1 tháng (17,93 US cent/lb) trong đầu phiên giao dịch; đường trắng kỳ hạn tháng 8/2021 trên sàn London giảm 0,4 USD tương đương 0,1% xuống 464,5 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica duy trì vững sau khi đạt mức cao nhất 4,5 năm trong phiên trước đó, do lo ngại hạn hán tại nước sản xuất hàng đầu – Brazil. Arabica kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn ICE thay đổi nhẹ ở mức 1,6115 USD/lb, sau khi đạt mức cao nhất 4,5 năm (1,6675 USD/lb) trong phiên trước đó. Trong khi đó, robusta kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn London tăng 10 USD tương đương 0,6% lên 1.601 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất 2,5 năm (1.619 USD/tấn) trong phiên trước đó.
Giá hàng hóa thế giới sáng 3/6/2021
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
71,84
|
+0,49
|
+0,69%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
71,84
|
+0,49
|
+069%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
46.180.00
|
+780.00
|
+1.72%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,09
|
+0,01
|
+0,33%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
221,07
|
+1,66
|
+0,76%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
212,17
|
+1,46
|
+0,69%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
584,75
|
+7,00
|
+1,21%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
60.780,00
|
+890,00
|
+1,49%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.904,40
|
-5,50
|
-0,29%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
6.711.00
|
+12,00
|
+0,18%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
28,11
|
-0,10
|
-0,35%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
99,20
|
+1,20
|
+1,22%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1.186,82
|
-7,74
|
-0,65%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
2.857,27
|
-1,80
|
-0,06%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
457,80
|
-1.35
|
-0,29%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
10.147,50
|
-97,50
|
-0,95%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.444,00
|
-25,00
|
-1,01%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
3.082,50
|
+18,50
|
+0,60%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
457,80
|
-1,35
|
-0,29%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
692,25
|
+4,75
|
+0,69%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
386,75
|
+2,75
|
+0,72%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
13,31
|
+0,03
|
+0,19%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
1.588,25
|
+25,75
|
+1,65%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
396,70
|
+2,70
|
+0,69%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
71,58
|
+1,20
|
+1,71%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
760,00
|
+10,00
|
+1,33%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
2.466,00
|
-1,00
|
-0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
161,15
|
+0,10
|
+0,06%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
17,68
|
-0,01
|
-0,06%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
120,15
|
+0,50
|
+0,42%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
85,27
|
+0,61
|
+0,72%
|
Bông
|
US cent/lb
|
--
|
--
|
--
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.330,50
|
+63,00
|
+4,97%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
166,90
|
+0,60
|
+0,36%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
2,46
|
0,00
|
0,00%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
71,84
|
+0,49
|
+0,69%
|
Nguồn:VITIC / Reuters, Bloomberg