Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm sau báo cáo cho thấy dự trữ dầu thô của Mỹ tuần qua tăng nhiều hơn dự kiến, bất chấp việc tồn trữ nhiên liệu giảm và các bể chứa tại các trung tâm lưu trữ lớn nhất quốc gia này tiếp tục cạn kiệt.
Kết thúc phiên này, dầu Brent giảm 1,82 USD (2,1%) xuống 84,58 USD/thùng, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 1,99 USD (2,4%) xuống 82,66 USD/thùng.
Theo Bộ Năng lượng Mỹ, dự trữ dầu thô của nước này đã tăng 4,3 triệu thùng trong tuần vừa qua, cao hơn dự kiến là 1,9 triệu thùng. Trong khi đó, dự trữ xăng giảm 2 triệu thùng, xuống mức thấp chưa từng có trong gần 4 năm, khi người tiêu dùng Mỹ vật lộn với tình trạng tăng giá nhiên liệu để đáp ứng nhu cầu đi lại.
Mức tăng vượt dự kiến của các kho dự trữ dầu thô tại Mỹ đã tạo động lực cho một số nhà đầu tư thúc đẩy hoạt động bán ra sau khi giá dầu tăng mạnh trong những tuần gần đây, với dầu Brent và dầu WTI lên mức cao nhất trong nhiều năm trong phiên 26/10.
Gary Cunningham, quan chức cấp cao của công ty năng lượng Tradition Energy có trụ sở tại Mỹ, nhận định bất chấp hoạt động bán ra chốt lời của các nhà đầu tư, mốc 80 USD/thùng đối với dầu WTI vẫn là một mức giá cao.
Giá dầu tăng trong thời gian qua do dự đoán các quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ sẽ tiếp tục phải chật vật trong tình trạng thiếu than và khí tự nhiên bằng cách chuyển sang các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu thô để phát điện và sưởi ấm. Nhu cầu như vậy có thể thúc đẩy tiêu thụ dầu thô tổng thể hơn nửa triệu thùng mỗi ngày.
Than luyện cốc và than cốc trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên mở cửa giảm 9% xuống lần lượt 2.704 CNY/tấn và 3.430 CNY/tấn, đạt giới hạn giao dịch hàng ngày của họ. Giá sụt giảm diễn ra do than nhiệt đạt giới hạn giao dịch giảm 10%.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng do USD yếu đi. Theo đó, vàng giao ngay tăng 0,2% lên 1.796,55 USD/ounce, sau khi giảm khoảng 0,6% trước đó trong phiên giao dịch này. Vàng Mỹ kỳ hạn tháng 12 đóng cửa tăng 0,3% lên 1.798,8 USD/ounce.
USD giảm 0,2% so với các đồng tiền đối tác chủ chốt. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm xuống dưới 1,6%, mức thấp nhất trong gần 2 tuần, làm giảm chi phí giữ vàng.
Ngoài ra, giá vàng cũng được hỗ trợ khi Bộ Thương mại Mỹ ngày 27/10 báo cáo giá trị các đơn đặt hàng hóa lâu bền của nền kinh tế lớn nhất thế giới trong tháng Chín giảm 0,4% so với tháng Tám trước đó, xuống còn 261,3 tỷ USD.
Các nhà đầu tư hiện đang đợi cuộc họp của Ngân hàng Trung ương Châu Âu trong ngày 28/10 và cuộc họp chính sách của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang Mỹ vào ngày 3/11 để có các manh mối về thời điểm giảm kích thích.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá nhất loạt giảm. Giá đồng giảm 2,4% xuống 9.551,5 USD/tấn, kẽm giảm 2,8% xuống 3.329 USD/tấn, chì giảm 2% xuống 2.373 USD/tấn, thiếc giảm 6,7% xuống 34.925 USD/tấn và nickel giảm 3,2% xuống 19.435 USD/tấn.
Giá nhôm giảm xuống mức thấp nhất trong gần 8 tuần do giá than nhiệt giảm làm dịu đi nỗi lo ngại về nguồn cung.
Giá nhôm giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch kim loại London (LME) giảm 5,7% xuống 2.667,5 USD/tấn sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 1/9 trong phiên này.
Rusal nhà sản xuất nhôm của Nga cho biết thị trường nhôm thiếu hụt 1,1 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2021 so với dư thừa 2,2 triệu tấn trong cùng kỳ năm trước đó.
Dự trữ nhôm của sàn giao dịch Thượng Hải ở mức 269.582 tấn, cao nhất kể từ đầu tháng 7 đang gây sức ép lên giá. Dự trữ của sàn LME đang ở mức thấp nhất kể từ năm 2019 tại 621.150 tấn.
Quá trình nấu chảy nhôm tốn nhiều năng lượng và tới 40% chi phí sản xuất kim loại này tại Trung Quốc có thể được tính cho năng lượng. Do đó, giá than giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tháng, giảm 10% chỉ trong vòng một ngày, đã kéo giá nhôm và nhiều kim loại khác giảm theo.
Tình trạng thiếu hụt magiê trên toàn cầu, một thành phần quan trọng trong hợp kim nhôm, đã làm tăng thêm lo ngại, các nhà phân tích cảnh báo rằng điều này có thể dẫn đến việc kéo giảm nhu cầu nhôm. Dự báo tình trạng khan hiếm nhôm sẽ dịu đi vào năm tới, với thị trường dự đoán thiếu hụt giảm hơn một nửa trong năm tới xuống 396.000 tấn từ 893.000 tấn trong năm 2021.
Giá quặng sắt tại Đại Liên giao tháng 1/2022 lúc đóng cửa tăng 1% lên 707 CNY/tấn, phục hồi sau khi giảm 4,1% trong đầu phiên giao dịch này. Giá quặng sắt giao ngay hàm lượng 62% Fe ở Trung Quốc không đổi tại 121,5 USD/tấn trong ngày 26/10, theo công ty tư vấn SteelHome.
Giá thép của Trung Quốc giảm do giá nguyên liệu thô sụt giảm trong bối cảnh sự can thiệp của chính phủ để hạ nhiệt giá hàng hóa, trong khi nhu cầu đối với kim loại công nghiệp này yếu do kiểm soát sản lượng. Giá thép thanh tại Thượng Hải giảm 4,3% xuống 4.655 CNY/tấn. Thép cuộn cán nóng giảm 3,6% xuống 5.032 CNY/tấn. Thép không gỉ giảm 2,1% xuống 19.630 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá ngô của Mỹ tăng 2,5% lên mức cao nhất trong hơn hai tháng bởi những dấu hiệu sản lượng ethanol mạnh. Ngô mạnh đã kéo đậu tương và lúa mì tăng.
Sản lượng ethanol hàng tuần của Mỹ tăng lên 1,106 triệu thùng/ngày, theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ. Đây là mức sản lượng hàng tuần cao thứ hai chỉ sau mức 1,108 triệu thùng/ngày trong tháng 12/2017.
Theo đó, giá ngô CBOT kỳ hạn tháng 12 đóng cửa tăng 13-3/4 US cent lên 5,57-1/4 USD/bushel. Giá ngô đã đạt mức cao kỷ lục 5,63-1/4 USD, cao nhất đối với hợp đồng được giao dịch nhiều nhất tính từ ngày 19/8. Giá lúa mì mềm đỏ vụ đông giao tháng 12 tăng 7-1/2 US cent lên 7,59-3/4 USD/bushel, thị trường này cũng được hỗ trợ từ hy vọng nhu cầu xuất khẩu của Mỹ phục hồi. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 11 đóng cửa tăng 1-1/4 US cent lên 12,39-1/4 USD/bushel.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12 giảm 6,75 US cent hay 3,2% xuống 2,0135 USD/lb; cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2022 đóng cửa giảm 73 USD hay 3,2% xuống 2.197 USD/tấn. Mưa tiếp tục tại Brazil đang cải thiện triển vọng vụ tới tại nước sản xuất cà phê arabica lớn nhất thế giới này.
Giá cao su Nhật Bản giảm do các nhà đầu tư điều chỉnh vị thế khi giá dầu thô giảm, mặc dù các hợp đồng cao su ở Thượng Hải tăng đã hạn chế đà giảm.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 4/2022 trên sàn giao dịch Osaka đóng cửa giảm 0,2 JPY xuống 232,9 JPY/kg, sau khi giảm xuống mức thấp 230,1 JPY trong đầu phiên giao dịch; cao su giao dịch tại Thượng Hải giao tháng 1/2022 tăng 255 CNY lên 14.865 CNY/tấn. Tồn kho ở Thượng Hải khá thấp củng cố tâm lý thị trường tại Trung Quốc.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
80,90
|
-1,76
|
-2,13%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
82,58
|
-2,00
|
-2,36%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
50.690,00
|
-1.220,00
|
-2,35%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
6,20
|
+0,32
|
+5,44%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
239,45
|
-5,52
|
-2,25%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
245,71
|
-5,77
|
-2,29%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
705,75
|
-21,00
|
-2,89%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
75.000,00
|
-10,00
|
-0,01%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.801,40
|
+2,60
|
+0,14%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
6.565,00
|
+15,00
|
+0,23%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
24,10
|
-0,10
|
-0,40%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
87,60
|
+0,60
|
+0,69%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1.015,03
|
+1,99
|
+0,20%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.974,66
|
+10,86
|
+0,55%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
439,45
|
+0,50
|
+0,11%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9.548,00
|
-240,50
|
-2,46%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.686,00
|
-143,00
|
-5,05%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
3.335,00
|
-90,00
|
-2,63%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
35.390,00
|
-2.032,00
|
-5,43%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
554,75
|
-2,50
|
-0,45%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
754,75
|
-5,00
|
-0,66%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
713,25
|
+2,25
|
+0,32%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,58
|
+0,02
|
+0,11%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.246,75
|
-3,00
|
-0,24%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
330,30
|
-0,60
|
-0,18%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
60,90
|
-0,52
|
-0,85%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
955,00
|
-5,60
|
-0,58%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.634,00
|
+16,00
|
+0,61%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
201,35
|
-6,75
|
-3,24%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,70
|
+0,04
|
+0,20%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
125,15
|
+0,70
|
+0,56%
|
Bông
|
US cent/lb
|
110,06
|
-0,46
|
-0,42%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
700,00
|
-32,10
|
-4,38%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
176,90
|
+2,00
|
+1,14%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,21
|
0,00
|
0,00%
|
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters, Bloomberg