Trong phiên giao dịch ngày 6/4/2023, giá đồng tăng được hỗ trợ bởi những lo ngại về nguồn cung trong bối cảnh hàng tồn kho thắt chặt và gián đoạn sản xuất, nhờ nhu cầu của Trung Quốc - nước tiêu dùng hàng đầu được cải thiện và đồng USD suy yếu.
Giá đồng kỳ hạn giao ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London tăng 0,7% lên 8.840,50 USD/tấn, kéo dài mức tăng so với phiên trước đó do dự trữ đồng trên sàn giao dịch giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2021.
Một cuộc khảo sát khu vực tư nhân cho thấy, hoạt động dịch vụ của Trung Quốc trong tháng 3 đã tăng với tốc độ nhanh nhất trong hơn 2 năm nhờ các đơn đặt hàng mới và tạo việc làm mạnh mẽ cũng như sự phục hồi sau COVID do tiêu dùng dẫn đầu.
Hầu hết các kim loại khác ở London cũng tăng trở lại. Cụ thể: Giá kẽm tại London phục hồi 0,9% lên 2.815 USD/tấn, từ mức thấp nhất trong 5 tháng, giá nhôm tăng 1,2% lên 2.362 USD/tấn, giá thiếc tăng 1,5% lên 24.600 USD/tấn, giá chì tăng 0,4% lên 2.118 USD/tấn, trong khi giá nikel giảm 0,2% xuống còn 22,675 USD/tấn.
Đồng USD cũng hỗ trợ thị trường, khiến hàng hóa được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên hấp dẫn hơn đối với những người không nắm giữ đồng USD để mua.
Đồng USD tăng nhẹ vào thứ Năm nhưng không đi quá xa so với mức thấp nhất trong hai tháng gần đây khi các nhà giao dịch cân nhắc xem dữ liệu việc làm quan trọng của Mỹ được công bố trong kỳ nghỉ cuối tuần sẽ tác động đến chính sách của Cục Dự trữ Liên bang như thế nào.
Hợp đồng đồng giao tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,8% xuống 68.620 CNY(tương đương 9.975,87 USD)/tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá nhôm giảm 0,7% xuống 18.585 CNY, giá kẽm giảm 2% xuống 22.070 CNY/tấn, giá thiếc giảm 4,2% xuống 196.580 CNY/tấn và giá nikel giảm 3% xuống 172.940 CNY/tấn, trong khi giá chì tăng 0,2% lên 15.240 CNY/tấn.
Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) sẽ hạ thấp yêu cầu ký quỹ và giới hạn giao dịch đối với kim loại cơ bản, thép không gỉ và bạc kể từ ngày 6/4, trong một động thái mà các nhà phân tích cho rằng sẽ cải thiện tính thanh khoản trong giao dịch. đặc biệt đối với niken.
Yêu cầu ký quỹ đối với nikel sẽ giảm từ 19% xuống 12% sau khi kết thúc giao dịch vào ngày 6/4, đồng thời thắt chặt giới hạn chuyển động hàng ngày đối với nikel và các kim loại khác nhằm giảm bớt sự biến động.
Zhang Yuan, nhà phân tích kim loại tại CITIC Futures cho biết, ký quỹ thấp hơn sẽ thu hút nhiều người tham gia và cải thiện hoạt động giao dịch, để giá hợp đồng có thể phản ánh tốt hơn bức tranh cung và cầu của thị trường.
Giao dịch nikel toàn cầu đã bị ảnh hưởng đáng kể do hậu quả của biến động giá chưa từng có vào tháng 3/2022, khi hợp đồng nikel chuẩn trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) tăng gấp đôi trong vòng vài giờ lên hơn 100.000 USD/tấn.
Cuộc khủng hoảng đã làm ảnh hưởng đến niềm tin của thị trường và những người tham gia giao dịch trên cả hai sàn London và Thượng Hải.
Hợp đồng nikel trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 81% vào năm 2022. Theo dữ liệu của Refinitiv, khối lượng giao dịch trong quý đầu tiên của năm 2023 cũng giảm 39% so với cùng kỳ năm trước.
Sàn giao dịch kim loại London (LME) tuần trước đã đưa ra các biện pháp để khôi phục hợp đồng nikel đang bị đánh dấu, bao gồm kế hoạch cắt giảm thời gian chờ đợi và phí phế liệu cho các thương hiệu kim loại mới có thể được giao theo hợp đồng.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá nikel giảm 0,8% xuống 176.860 CNY(tương đương 25.702,29 USD)/tấn, trong khi giá nikel trên sàn giao dịch London tăng 0,8% lên 23.575 USD/tấn.
Sàn giao dịch Thượng Hải cũng cho biết, các yêu cầu ký quỹ đối với đồng và nhôm sẽ giảm từ 12% xuống 9% và đối với kẽm và chì sẽ giảm từ 14% xuống 9%. Sàn giao dịch cũng sẽ chuyển yêu cầu ký quỹ đối với thép không gỉ từ 14% lên 10% và từ 12% lên 11% đối với bạc.
Giới hạn giao dịch hàng ngày đối với nikel từ 17% trước đó xuống 10%, trong khi giới hạn đối với đồng và nhôm được thu hẹp từ 10% xuống 7% và đối với kẽm và chì từ 12% xuống 7%.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 6/4
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 10/2023
|
3.969
|
-29
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 5/2023
|
68.650
|
-520
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 5/2023
|
22.060
|
-470
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 5/2023
|
174.250
|
-4.070
|
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters