Trong phiên giao dịch ngày 15/4/2024, giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục tăng lên mức cao nhất trong nhiều tuần, được hỗ trợ bởi sự sụt giảm rõ rệt trong xuất khẩu và hy vọng rằng quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc sẽ tung ra nhiều biện pháp kích thích hơn để thúc đẩy nền kinh tế.
Hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 2,18% lên mức 845,5 CNY(tương đương 116,80 USD)/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 26/3.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 trên Sàn giao dịch Singapore tăng 1,31% lên mức 112,5 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 11/3.
Giá quặng sắt Đại Liên tăng phiên giao dịch thứ sáu liên tiếp, trong khi hợp đồng với Singapore tăng phiên thứ ba liên tiếp.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, xuất khẩu quặng sắt từ các nhà cung cấp hàng đầu Australia và Brazil đã giảm 28,8% so với tuần trước xuống 19,19 triệu tấn từ ngày 8 đến ngày 14/4.
Nền kinh tế Trung Quốc dự kiến sẽ chậm lại trong quý đầu tiên do suy thoái bất động sản kéo dài và niềm tin suy yếu của khu vực tư nhân đè nặng lên nhu cầu, duy trì áp lực buộc các nhà hoạch định chính sách phải đưa ra nhiều biện pháp kích thích hơn.
Ngoài ra, hoạt động cho vay của các ngân hàng mới ở Trung Quốc trong tháng 3 đã tăng ít hơn dự kiến so với tháng trước, trong khi tăng trưởng tín dụng nói chung đạt mức thấp kỷ lục và khủng hoảng tài sản vẫn kéo dài.
Nhà phát triển bất động sản Trung Quốc được nhà nước hậu thuẫn cho biết họ đang phải đối mặt với áp lực thanh khoản ngắn hạn và khó khăn trong hoạt động nhưng đã chuẩn bị “một loạt kế hoạch” để ổn định hoạt động kinh doanh và cắt giảm nợ.
Giá các nguyên liệu sản xuất thép khác trên ghi nhận mức tăng mới, với giá than cốc và than luyện cốc tăng lần lượt 3,97% và 2,92%.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng đều.
Giá thép cây ít biến động, giá thép thanh giảm 0,99%, trong khi giá thép không gỉ tăng 1,2% và giá thép cuộn tăng 0,32%.
Các nhà phân tích tại First Futures cho biết, với lượng tồn kho thép cao, việc tăng thêm sản lượng kim loại nóng có thể không có lợi cho sự phục hồi bền vững của giá.
Trung Quốc dự kiến sẽ công bố một loạt dữ liệu quan trọng, bao gồm sản lượng các mặt hàng chủ chốt, đầu tư bất động sản và tăng trưởng kinh tế trong quý đầu tiên vào thứ Ba(16/4).
Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại ngày 15/4/2024
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Thép
CNY/Tấn
|
3436,00
|
-0,12%
|
2,32%
|
-1,09%
|
-12,95%
|
Quặng sắt
USD/Tấn
|
106,05
|
1,28%
|
6,08%
|
-5,12%
|
-11,57%
|
Thép cuộn
USD/Tấn
|
830,00
|
-0,12%
|
-0,60%
|
-4,60%
|
-25,89%
|
Đồng
USD/Lbs
|
4,3533
|
-0,31%
|
1,37%
|
5,79%
|
7,22%
|
Chì
USD/Tấn
|
2172,50
|
-0,21%
|
0,56%
|
5,27%
|
1,63%
|
Nhôm
USD/Tấn
|
2557,00
|
0,35%
|
4,39%
|
12,76%
|
7,97%
|
Thiếc
USD/Tấn
|
32353
|
2,10%
|
12,36%
|
15,28%
|
32,37%
|
Kẽm
USD/Tấn
|
2750,50
|
-0,95%
|
1,85%
|
8,99%
|
-2,56%
|
Nickel
USD/Tấn
|
17992
|
1,09%
|
0,80%
|
1,72%
|
-26,97%
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters