menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2024

11:18 30/09/2024

8 tháng/2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu cả nước đạt 512,31 tỷ USD, tăng 17%, tương ứng tăng 74,28 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
1. Đánh giá chung
Tháng 8/2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 71,53 tỷ USD, tăng 2%, tương ứng tăng 1,42 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 37,79 tỷ USD, tăng 4,3%, tương ứng tăng 1,56 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 33,74 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4%, tương ứng giảm 0,14 tỷ USD so với tháng trước.
Lũy kế trong 8 tháng/2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu cả nước đạt 512,31 tỷ USD, tăng 17%, tương ứng tăng 74,28 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu 8 tháng/2024 đạt 265,44 tỷ USD, tăng 15,9%, tương ứng tăng 36,48 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu 8 tháng/2024 là 246,87 tỷ USD, tăng 18,1%, tương ứng tăng 37,80 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 8/2024 thặng dư 4,05 tỷ USD. Tính chung 8 tháng/2024 mức thặng dư thương mại hàng hóa là 18,57 tỷ USD, thấp hơn 1,33 tỷ USD so với mức thặng dư 19,90 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước đạt 165,26 tỷ USD tăng 20,5% tương ứng tăng 28,11 tỷ USD so với 8 tháng/2023. Trong đó xuất khẩu đạt 75,36 tỷ USD, tăng 20,9% tương ứng tăng 13,03 tỷ USD và nhập khẩu đạt 89,90 tỷ USD, tăng 20,2% tương ứng tăng 15,08 tỷ USD.
Xuất nhập khẩu của khối các doanh nghiệp FDI trong 8 tháng/2024 đạt 347,05 tỷ USD, tăng 15,3% tương ứng tăng tới 46,16 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt 190,08 tỷ USD, tăng 14,1% tương ứng tăng 23,45 tỷ USD và nhập khẩu đạt 156,97 tỷ USD, tăng 16,9% tương ứng tăng 22,71 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Thị trường xuất khẩu: trong 8 tháng/2024, trị giá xuất khẩu của 10 thị trường lớn nhất đều tăng, thậm chí một số thị trường tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 1: 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam 8 tháng/2023 và 8 tháng/2024

- Hoa Kỳ: trị giá xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng/2024 đạt 78,2 tỷ USD, tăng 25,9%, tương ứng tăng 16,08 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2024, một số nhóm hàng xuất sang thị trường Hoa Kỳ tăng rất mạnh như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 15,5 tỷ USD, tăng 50,8% (tương ứng tăng 5,22 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 13,15 tỷ USD, tăng 22,9% (tương ứng tăng 2,45 tỷ USD); điện thoại các loại và linh kiện đạt 7,32 tỷ USD, tăng 29,6% (tương ứng tăng 1,67 tỷ USD); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 5,75 tỷ USD, tăng 26,3% (tương ứng tăng 1,2 tỷ USD) và sắt thép các loại đạt 1,04 tỷ USD, tăng 83,5% (tương ứng tăng 473 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
- EU(27 nước): trong 8 tháng/2024, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 34,08 tỷ USD, tăng 17,5%, tương ứng tăng 5,08 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Trung Quốc: trong 8 tháng/2024, trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 38,1 tỷ USD, tăng 4,7%, tương ứng tăng 1,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- ASEAN: xuất khẩu sang thị trường ASEAN trong 8 tháng/2024 là 24,45 tỷ USD, tăng 13,2%, tương ứng tăng 2,84 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Hàn Quốc: xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong 8 tháng/2024 là 16,83 tỷ USD, tăng 8,4%, tương ứng tăng 1,3 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông trong 8 tháng/2024 tăng mạnh, đạt 8,1 tỷ USD, tăng 39%, tương ứng tăng 2,27 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường nhập khẩu: trong 8 tháng/2024, trị giá nhập khẩu từ 10 thị trường lớn nhất đều tăng, đặc biệt nhập khẩu hàng có xuất xứ từ Trung Quốc tăng mạnh.
Biểu đồ 2 : 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam 8 tháng/2023 và 8 tháng/2024

- Trung Quốc: trong 8 tháng/2024, tổng trị giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc là 92,5 tỷ USD, đã tăng mạnh tới 34,4%, tương ứng tăng 23,66 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Trung Quốc đạt 22,65 tỷ USD, tăng 59,8% (tương ứng tăng 8,47 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 18,43 tỷ USD, tăng 29,2% (tương ứng tăng 4,17 tỷ USD); nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày đạt 10,16 tỷ USD, tăng 23,7% (tương ứng tăng 1,94 tỷ USD); điện thoại các loại và linh kiện tăng 5,41 tỷ USD, tăng 28,8% (tương ứng tăng 1,21 tỷ USD); sắt thép các loại đạt 4,71 tỷ USD, tăng 44,4% (tương ứng tăng 1,45 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Tính chung trị giá nhập khẩu của 5 nhóm hàng này đạt 62,36 tỷ USD, chiếm 66% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Trung Quốc.
- Hàn Quốc: trị giá nhập khẩu từ Hàn Quốc trong 8 tháng/2024 đạt 36,78 tỷ USD, tăng 10%, tương ứng tăng 3,34 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- ASEAN: trị giá nhập khẩu từ ASEAN trong 8 tháng/2024 đạt 30,27 tỷ USD, tăng 12,5%, tương ứng tăng 3,36 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 8 tháng/2024 từ nhiều thị trường chủ lực khác đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, nhập khẩu từ thị trường Đài Loan với 14,49 tỷ USD, tăng 19,8% (tương ứng tăng 2,39 tỷ USD); từ thị trường Nhật Bản với 14,32 tỷ USD, tăng 2,8% (tương ứng tăng 392 triệu USD); EU (27 nước) với 10,8 tỷ USD, tăng 11,1% (tương ứng tăng 1,08 tỷ USD). Đặc biệt, nhập khẩu từ Cô oét với 5,15 tỷ USD, tăng 39% (tương ứng tăng 1,44 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
3. Xuất khẩu hàng hóa
Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 8/2024 đạt tới 37,79 tỷ USD, tăng 4,3% (tương ứng tăng 1,56 tỷ USD) so với tháng trước.
Trong đó, ghi nhận một số nhóm hàng xuất khẩu đạt mức trị giá tháng cao nhất nhì từ trước tới nay như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 6,75 tỷ USD, tăng 14,5% (tương ứng tăng 856 triệu USD); hàng dệt may đạt 4,05 tỷ USD, tăng 9,1% (tương ứng tăng 339 triệu USD); hàng rau quả đạt 844 triệu USD, tăng 52,8% (tương ứng tăng 291 triệu USD) so với tháng trước.
Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 8 tháng/2024 đạt 265,44 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, có 10 nhóm hàng tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Đó là, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 10,40 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước; máy móc, thiết bị và phụ tùng tăng 5,89 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 3,23 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,92 tỷ USD; hàng dệt may tăng 1,82 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 1,61 tỷ USD; giày dép các loại tăng 1,59 tỷ USD; hàng rau quả tăng 1,18 tỷ USD; cà phê tăng 1,05 tỷ USD và sản phẩm từ chất dẻo tăng 1,03 tỷ USD. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng này tăng tới 29,72 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và bằng 81,5% mức tăng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu của 10 nhóm hàng tăng trên 1 tỷ USD trong 8 tháng/2023 và 8 tháng/2024

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 8/2024 đạt 6,75 tỷ USD, tăng 14,5% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 8 tháng/2024 đạt 46,35 tỷ USD, chiếm tới 17% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 28,9% (tương ứng tăng tới 10,4 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 8 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 15,5 tỷ USD, tăng 50,8%; Trung Quốc với 7,84 tỷ USD, giảm 10,1%; EU (27 nước) với 6 tỷ USD, tăng 56,9%; Hồng Kông với 5,27 tỷ USD, tăng 69,8%; Hàn Quốc với 3,5 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước.
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 8/2024 là 4,7 tỷ USD, giảm 13,8% so với tháng trước. Qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong 8 tháng/2024 lên 37,28 tỷ USD, chiếm 14% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 9,5% (tương ứng tăng 3,23 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 8 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Trung Quốc với 8,98 tỷ USD, giảm 0,3%; Hoa Kỳ với 7,32 tỷ USD, tăng 29,6%; EU(27 nước) với 4,74 tỷ USD, giảm 2,7%; Hàn Quốc với 2,47 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng trong tháng 8/2024 đạt 4,76 tỷ USD, giảm 0,8% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 8 tháng/2024 đạt 32,76 tỷ USD, chiếm 12% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 22% (tương ứng tăng 5,9 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 8 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 13,15 tỷ USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm trước; EU(27 nước) với 4,69 tỷ USD, tăng 24,2% và Hàn Quốc với 2,22 tỷ USD, tăng 19,4%.
Hàng dệt may: tháng 8/2024, xuất khẩu hàng dệt may đạt 4,05 tỷ USD/tháng, cao hơn 9,1% so với tháng trước. Tính chung trong 8 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 24,35 tỷ USD, tăng 8,1% (tương ứng tăng 1,82 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2024, xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang Hoa Kỳ đạt 10,78 tỷ USD, tăng 7,9%; EU (27 nước) đạt 2,81 tỷ USD, tăng 5,7%; Nhật Bản đạt 2,75 tỷ USD, tăng 6,7% và Hàn Quốc đạt 2,05 tỷ USD, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép các loại: trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 8/2024 là 2,08 tỷ USD, giảm 2,1% so với tháng trước. Tính chung trong 8 tháng/2024, xuất khẩu giày dép các loại là 14,95 tỷ USD, tăng 11,9% (tương ứng tăng 1,59 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 5,58 tỷ USD, tăng 17,1%; EU (27 nước) là 3,63 tỷ USD, tăng 14,3%; Trung Quốc là 1,32 tỷ USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu trong tháng 8/2024 đạt tới 1,51 tỷ USD, tăng 9,2% so với tháng trước. Tính chung trong 8 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 10,41 tỷ USD, tăng mạnh 22,6% (tương ứng tăng 1,92 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 5,75 tỷ USD, tăng mạnh 26,3% (tương ứng tăng 1,2 tỷ USD) và chiếm 55% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Phương tiện vận tải và phụ tùng: trị giá xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 8/2024 đạt 1,34 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 8 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 9,95 tỷ USD, tăng 5,5% (tương ứng tăng 517 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 2,17 tỷ USD, tăng 18,4%; sang Nhật Bản là 1,95 tỷ USD, tăng 3,2%; sang ASEAN là 1,44 tỷ USD, tăng 0,8%; sang Hàn Quốc là 1,04 tỷ USD, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm trước.
Máy ảnh máy quay phim và linh kiện: trị giá xuất khẩu máy ảnh máy quay phim và linh kiện trong tháng 8/2024 đạt 759 triệu USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 8 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 5,44 tỷ USD, tăng 42% (tương ứng tăng 1,61 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 3,15 tỷ USD, tăng 64,7%; sang Hoa Kỳ là 791 triệu USD, tăng 30,4%; EU (27 nước) là 380 triệu USD, tăng 66,1%; Hàn Quốc là 317 triệu USD, giảm 5,3%...so với cùng kỳ năm trước.
Gạo: lượng gạo xuất khẩu trong tháng 8/2024 là 851 nghìn tấn, tăng 13,3% so với tháng trước. Tính chung, tổng lượng gạo xuất khẩu trong 8 tháng/2024 đạt 6,15 triệu tấn, tăng 5,8% và trị giá đạt 3,85 tỷ USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước. Gạo của Việt Nam chủ yếu được xuất sang thị trường ASEAN với 4,47 triệu tấn, chiếm 73% tổng lượng gạo của cả nước và tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng thủy sản: tháng 8/2024, xuất khẩu thủy sản là 983 triệu USD, tăng 7,3% so với tháng trước. Tính chung trong 8 tháng/2024, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam là 6,31 tỷ USD, tăng 9% (tương ứng tăng 519 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng thủy sản trong 8 tháng/2024 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 1,16 tỷ USD, tăng 14%; Trung Quốc là 1,02 tỷ USD, tăng 16,3%; Nhật Bản là 978 triệu USD, tăng 0,4%; EU (27 nước) là 697 triệu USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng rau quả: trị giá xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 8/2024 đạt 844 triệu USD, tăng 52,8% (tương ứng tăng 291 triệu USD) so với tháng trước. Trong đó, mặt hàng sầu riêng (mã HS 0810.60.00) trong tháng đạt hơn 500 triệu USD, tăng tới 94% so với tháng trước.
Tính chung, trong 8 tháng/2024 xuất khẩu hàng rau quả đạt 4,72 tỷ USD, tăng 33,2% (tương ứng tăng 1,18 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu quả sầu riêng đạt 2,03 tỷ USD, tăng tới 68% so với cùng kỳ năm trước.
4. Nhập khẩu hàng hóa
Trị giá nhập khẩu trong tháng 8/2024 đạt 33,06 tỷ USD, chỉ thấp hơn 138 triệu USD so với tháng 7. Tính lũy kế 8 tháng/2024, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 246,87 tỷ USD, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm trước. Xét về quy mô, nhập khẩu hàng hóa trong 8 tháng/2024 tăng 37,8 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tăng mạnh nhất là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng14,93 tỷ USD (tương ứng tăng 27,5%); đứng thứ hai là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 4,58 tỷ USD (tương ứng tăng 17,1%)
Trong 8 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã ghi nhận 39/53 nhóm hàng đạt trị giá nhập khẩu trên 1 tỷ USD, tăng 1 nhóm so với cùng kỳ năm 2023. Đặc biệt có 2 nhóm hàng nhập khẩu đạt trị giá lớn là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 69,24 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 31,36 tỷ USD.
Biểu đồ 4: 10 nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam trong 8 tháng/2023 và 8 tháng/2024

- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trong tháng 8/2024, nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 9,81 tỷ USD, giảm 2,7% (tương ứng giảm 272 triệu USD) so với tháng trước. Tính lũy kế trong 8 tháng/2024, nhập khẩu nhóm hàng này đã đạt 69,24 tỷ USD, tăng cao 27,5%, tương ứng tăng 14,93 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, xác lập mức kỷ lục so với cùng kỳ từ trước đến nay.
Trong 8 tháng qua, nhập khẩu nhóm hàng này chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc đạt 18,43 tỷ USD, tăng 29,2%; Hàn Quốc đạt 3,68 tỷ USD, tăng 1,3%; Nhật Bản đạt 2,54 tỷ USD, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng trị giá nhập khẩu từ ba thị trường này đạt 24,65 tỷ USD chiếm 36,5% trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng: trong tháng 8, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 4,54 tỷ USD, tăng 2,3% so với tháng trước (tương ứng tăng 100 triệu USD). Lũy kế 8 tháng/2024, trị giá nhập khẩu của máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 31,36 tỷ USD, tăng 17,1% (tương ứng tăng 4,58 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng về Việt Nam trong 8 tháng/2024 chủ yếu từ thị trường Trung Quốc với 18,43 tỷ USD, tăng 29,2%, tương ứng tăng 4,17 tỷ USD; tiếp theo từ thị trường Hàn Quốc với 3,68 tỷ USD, tăng 1,3%, tương ứng tăng 45 triệu USD.
- Nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày: trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày trong tháng 8 là 2,36 tỷ USD, tăng 5,8% so với tháng trước, tương ứng tăng 129 triệu USD.
Tính chung, trong 8 tháng/2024, nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da giày là 18,03 tỷ USD, tăng 14,6% (tương ứng tăng 2,3 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 5 :Trị giá nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày trong năm 2023 và 8 tháng/2024

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may, da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 8 tháng/2024 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 53%, với 10,16 tỷ USD, tăng 23,7% (tương ứng tăng 1,94 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
- Hóa chất và sản phẩm hóa chất: nhập khẩu hóa chất và sản phẩm hóa chất trong tháng 8/2024 đạt 1,41 tỷ USD xấp xỉ với trị giá nhập khẩu của tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2024 đạt 10,71 tỷ USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2023, tương ứng tăng 732 triệu USD.
Các thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng hóa chất và sản phẩm hóa chất cho Việt Nam trong 8 tháng/2024 là Trung Quốc đạt 4,35 tỷ USD, tăng 5,2%, tương ứng tăng 216 triệu USD; Hàn Quốc đạt 968 triệu USD, tăng 15,8%, tương ứng tăng 132 triệu USD; Nhật Bản đạt 746 triệu USD, tăng 4,4%, tương ứng tăng 31 triệu USD.
- Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm: trị giá nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm trong tháng 8 đạt 1,85 tỷ USD, tăng 1,4% (tương ứng tăng 26 triệu USD) so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2024, cả nước đã nhập khẩu 13,23 tỷ USD chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm, tăng 18,2% (tương ứng tăng 2,03 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các thị trường chính: Trung Quốc đạt 5,27 tỷ USD, tăng 32,4% (tương ứng tăng 1,29 tỷ USD); Hàn Quốc đạt 2,59 tỷ USD, tăng 18,7% (tương ứng tăng 410 triệu USD) so với 8 tháng/2023.
- Sắt thép các loại và sản phẩm: lượng nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 8/2024 đạt 1,34 triệu tấn, tăng 13,1% so với tháng trước với trị giá 1,02 tỷ USD, tăng 11,1%. Tính chung lũy kế trong 8 tháng/2024, lượng nhập khẩu sắt thép các loại của cả nước đạt 10,75 triệu tấn với trị giá là 7,91 tỷ USD, tăng mạnh 35,5% về lượng và tăng 20,9% về trị giá.
Trong 8 tháng/2024, nhập khẩu sắt thép các loại từ Trung Quốc tăng mạnh đạt 7,23 triệu tấn, tăng 59,3% (tương ứng tăng 2,69 triệu tấn); từ Nhật Bản đạt 1,34 triệu tấn, tăng 5,6% (tương ứng tăng 71 nghìn tấn); từ Hàn Quốc đạt 786 nghìn tấn, tăng 11,9% (tương ứng tăng 83 nghìn tấn); từ Đài Loan đạt 597 nghìn tấn, tăng 21,5% (tương ứng tăng 106 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm trước.
- Kim loại thường và sản phẩm: trị giá nhập khẩu kim loại thường và sản phẩm trong tháng 8 đạt 1,11 tỷ USD, giảm 5,1% so với tháng 7 (tương ứng giảm 59 triệu USD). Lũy kế 8 tháng/2024, cả nước nhập khẩu 8,32 tỷ USD, tăng 31,4% (tương ứng tăng 1,99 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Kim loại thường và sản phẩm được nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu từ Trung Quốc với 3,38 tỷ USD, tăng 32,9%, tương ứng tăng 837 triệu USD và chiếm 40% trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
- Ô tô nguyên chiếc: nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 8 đạt 15.061 chiếc, giảm 12,6% so với tháng trước, tương ứng giảm 2.172 chiếc. Tính chung, trong 8 tháng/2024, Việt Nam nhập khẩu 106.627 chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, tăng 22,9%, tương ứng tăng 19.857 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ ngồi đạt 87.352 chiếc, tăng 25,4%, tương ứng tăng 17.723 chiếc so với 8 tháng/2023.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 8 tháng/2024 chủ yếu có xuất xứ từ Inđônêxia, Thái Lan và Trung Quốc. Trong đó, nhập khẩu từ Inđônêxia là 43.810 chiếc, tăng 36,4% (tương ứng tăng 11.693 chiếc); từ Thái Lan với 39.101 chiếc, giảm 0,4% (tương ứng giảm 160 chiếc) và từ Trung Quốc với 19.649 chiếc, tăng 2,8 lần (tương ứng tăng 12.689 chiếc) so với cùng kỳ năm trước.
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 8 và 8 tháng năm 2024 sẽ được phổ biến từ ngày 20/9/2024.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 8 VÀ 8 THÁNG 2024

 

Stt

Chỉ tiêu

Số sơ bộ

(A)

(B)

(C)

I

Xuất khẩu hàng hoá (XK)

 

1

I.1

Trị giá xuất khẩu hàng hoá tháng 8/2024 (Triệu USD)

37.792

2

I.2

Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 8/2024 so với tháng 7/2024 (%)

4,3

3

I.3

Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 8/2024 so với tháng 8/2023 (%)

15,2

4

I.4

Trị giá xuất khẩu 8 tháng/2024 (Triệu USD)

265.440

5

I.5

Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu 8 tháng/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

15,9

II

Nhập khẩu hàng hoá (NK)

 

6

II.1

Trị giá nhập khẩu hàng hoá tháng 8/2024 (Triệu USD)

33.742

7

II.2

Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 8/2024 so với tháng 7/2024 (%)

-0,4

8

II.3

Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 8/2024 so với tháng 8/2023 (%)

14,7

9

II.4

Trị giá nhập khẩu 8 tháng/2024 (Triệu USD)

246.867

10

II.5

Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu 8 tháng/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

18,1

III

Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)

 

11

III.1

Trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 8/2024 (Triệu USD)

71.534

12

III.2

Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 8/2024 so với tháng 7/2024 (%)

2,0

13

III.3

Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 8/2024 so với tháng 8/2023 (%)

14,9

14

III.4

Trị giá xuất nhập khẩu 8 tháng/2024 (Triệu USD)

512.307

15

III.5

Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu 8 tháng/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

17,0

IV

Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)

16

IV.1

Cán cân thương mại tháng 8/2024 (Triệu USD)

4.050

17

IV.2

Cán cân thương mại 8 tháng/2024 (Triệu USD)

18.574

 

Nguồn:Haiquanonline

Link gốc