menu search
Đóng menu
Đóng

Báo cáo thị trường quần áo mặc trong tại EU

14:54 07/04/2009
Báo cáo này bao gồm các nhóm sản phẩm : Quần áo mặc trong phụ nữ/bé gái; đàn ông/bé trai; Áo phông đàn ông/phụ nữ; Đồ mặc cơ bản( áo lót, thắt lưng..); Đồ ngủ buổi đêm và mặc ở nhà; Quần áo bơi; Quần chật ống và các loại tất.
Tiêu thụ
Tổng mức tiêu thụ quần áo mặc trong tại EU đạt trị giá 38 tỉ EURO trong năm 2007. Đức vẫn chiếm vị trí là thị trường quan trọng nhất đối với ngành công nghiệp quần áo mặc trong, tuy nhiên khoảng cách sự sai khác về mức tiêu thụ với các nước chính khác như UK, Ý và Pháp đã thu hẹp lại.
 
Trong báo cáo này, bẩy nước ở EU( Đức, UK, Ý, Pháp, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ) chiếm 77% tổng kim ngạch hàng tiêu thụ hàng mặc trong. Mức tiêu thụ tăng 8,8% trong thời kỳ 2003-2007, đồng nghĩa với mức tăng trưởng hàng năm 2,2%. Trong số các nước tiêu thụ chính, Tây Ban Nha tăng trưởng nhiều nhất với 11,8%, theo sau là Ý(7,9%), trong khi Đức tăng ít nhất ( 0,1%).
 
Bảng 1: Tiêu thụ quần áo mặc trong tại EU, 2003-2007, triệu EURO
 
 
2003
2005
2007
Trên đầu người
2007
Germany
United Kingdom
Italy France Spain
The Netherlands
Poland Belgium Greece
Sweden Portugal Austria
Romania Denmark Czech Rep.
Hungary Finland Ireland Slovakia
Bulgaria Slovenia Cyprus
Estonia
Malta
Other countries (3)
EU-27
6931
5093
4980
4890
3276
1297
883
1006
839
772
768
803
467
487
446
412
406
356
212
153
100
50
36
26
205
34.894
6811
5270
5162
5095
3418
1247
1019
1044
891
854
832
829
546
524
488
456
447
376
234
179
116
54
47
28
234
36.201
6937
5419
5375
5239
3661
1375
1150
1082
949
917
890
857
665
546
522
497
495
411
256
204
130
57
56
30
240
37.960
84
90
91
85
82
84
30
102
85
101
84
103
31
100
51
49
94
96
47
27
65
72
42
73
40
77
                    Nguồn: Euromonitor, Eurostat và thống kê các quốc gia.
 
Xu hướng
 
Vì tình trạng phát triển kinh tế không mấy sáng sủa như hiện nay, nhiều người tiêu dùng với thu nhập thấp tiếp tục tìm đến với các sản phẩm quần áo mặc trong giá rẻ. Mặt khác, quy mô thị trường và sự phân cấp trong thu nhập cũng tạo nên những thị trường ngách rộng lớn chú trọng tiêu chí chất lượng và tính tiện dụng, nhãn hiệu thiết kế, thương hiệu thể thao toàn cầu…vv.
 
Vấn đề mua bán công bằng và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng đang ngày càng trở thành tâm điểm. Xuất phát từ ngành công nghiệp thực phẩm, yêu cầu về” độ tinh khiết” ngày càng nhân rộng. Người tiêu dùng hiện tại đã và đang nhận thức nhiều hơn về vấn đề này và chuyển sang dùng những sản phẩm thân thiện với thiên nhiên mỗi khi có thể.
 
Đặc biệt, phụ nữ ở các nước như Anh, Đức, Hà Lan, và các nước vùng Scandinavia ngày càng trở nên “ phốp pháp” hơn, do đó nhu cầu về mặt hàng áo lót phụ nữ với số to với dây nịt nhỏ đang dần tăng lên.
 
Hiện tại ở EU , người ta đang chú ý nhiều hơn trong việc tạo ra các sản phẩm có thể “ khoe và cải thiện” những đường cong cơ thể. Vì thế loại áo có tính năng ngâng ngực và bó nhỏ lại phần bụng khá phổ biến. Phần thân của loại áo nâng ngực này có thể làm từ các chất liệu khác nhau, từ chất liệu rẻ đến đắt tiền, từ sợi dệt hoặc sợi phi dệt.
 
Hai tiêu chí khách hàng đặc biệt vẫn yêu cầu các sản phẩm ở ngành hàng mặc trong phải đạt được đó là tính thực tiễn và độ bền của sản phẩm.
 
Rất nhiều cơ sở bán lẻ đã giới thiệu và tung ra nhiều bộ sưu tập quần lót phụ nữ, mở rộng thêm khả năng chọn lựa khách hàng.
 
Để tăng tính dễ chịu của hàng mặc trong, các chất liệu như bông hay bông pha elastane cho đồ mặc trong dệt kim vẫn được ưa chuộng.
 
Những mẫu sưu tập ấn tượng lạ ngày càng được một bộ phận khách hàng chấp nhận. Tập trung cho ngạch thị trường cao cấp, nhưng cũng có những sản phẩm phục vụ thị trường trung cấp, giống như các thương hiệu khác, hãng đồ lót Triumph( dòng sản phẩm có tên Tabu) liên tục tung ra các mẫu đồ mặc trong độc đáo.
 
Theo sau mặt hàng quần lót phụ nữ, nơi mà các sản phẩm riêng lẻ được bày bán bên cạnh các cặp sản phẩm, một vài thương hiệu cũng tung ra các sản phẩm nhãn hiệu riêng nhằm mục đích quảng bá ý tưởng “ trộn lẫn và hoà hợp” mặt hàng bikini. Đồ áo mặc trên và mặc dưới được bán riêng lẻ với nhiều màu sắc, hình in, kích cỡ và loại khác nhau tuỳ người mua kết hợp.
  
Cơ hội và các nguy cơ
+ Dự đoán mức tiêu thụ mặt hàng mặc trong tại EU trong thời kỳ 2007-2009 rất khả quan, dự đoán tăng trưởng khoảng 5,5% theo sau mức 4.9% năm 2005-2007. Thị trường nhập khẩu EU rất hấp dẫn các nhà xuất khẩu.
 
+ Các chuyên gia dự đoán rằng tiêu thụ quần áo mặc trong tại một số trong 12 nước thành viên mới  của EU( thành viên sau tháng 5-2004) sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời kỳ tới năm 2009.
 
+ Có xu hướng thị trường tiêu dùng nhiều loại hàng mặc trong làm từ sợi tự nhiên hơn, chủ yếu là từ sợi bông và sợi pha bông, với sợi nhân tạo ngày càng yếu thế. Tuy nhiên, đặc biệt tại thị trường Ý và UK, số lượng quần lót phụ nữ làm từ chất liệu nhân tạo vẫn ở mức cao hơn trung bình ở EU.
 
+ Sức tăng trưởng trên thị trường quần áo mặc trong bị kìm hãm bởi cuộc cạnh tranh giá cả quá khốc liệt, đặc biệt ở các sản phẩm cơ bản. Tuy nhiên, mặc dù thị trường có “ co lại”, tiêu chí chất lượng sản phẩm vẫn rất quan trọng.
 
Sản xuất
Giá trị sản xuất hàng mặc trong của EU giảm 20%, xuống mức 10,1 tỉ EURO trong thời kỳ 2003-2007. Vị thế cạnh tranh bị lung lay do giá thành sản xuất tăng cao, giải thích tại sao tổng thu trong ngành quần áo mặc trong giảm.
 
Theo Prodcom, cho tới nay Ý vẫn là nhà sản xuất quần áo mặc trong lớn nhất tại EU với 29% tổng sản lượng, theo sau là Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Romania và Đức. Tất cả các nước chính khác ở EU đều giảm , trong khi một vài nước EU khác ở Đông Âu tăng sản xuất.
 
Những xu hướng phát triển tác động lên thị trường quần áo mặc trong tại EU gồm: tăng cường mức cạnh tranh giá cả giữa những nhà cung cấp; thúc đẩy toàn cầu hoá; nâng cao mức độ hội nhập vào chuỗi giá trị và tăng cao độ tập trung.
 
Bảng 2  Cơ cấu sản xuất quần áo tại EU, 2003-2007
 
 
2003             2005            2007
ước lượng
Thay đổi hàng năm % 2003-2007
Doanh thu ( triệu EURO)
Tổng lao động  ('000)
Tổng số DN
Đầu tư (triệu EURO)
 
Doanh thu/lao động
Đầu tư/ Doanh thu
Lao động/DN
88,213           83,599          77,670
1,286             1,113            1,004
114,692        102,421          94,866
1,281             1,568            1,620
 
76,912           75,106          77,360
1.5%             1.9%                2.1
11.2               10.9              10.6
-3.0%
-5.5%
-4.3%
+6.6%
 
:
:
:
Nguồn: Euratex (2008)
  
Xuất khẩu
 
Các nước thành viên EU27 xuất khẩu 377.000 tấn quần áo mặc trong trị giá 15,1 tỉ EURO trong năm 2007, phản ánh mức tăng cả năm 4,2% trong thời kỳ 2003-2007.
 
 Có sự khác biệt lớn trong hoạt động xuất khẩu tại các nước thành viên EU. Trong năm 2007 những nước đứng đầu trong xuất khẩu hàng mặc ngoài năm 2007 là Ý( 17% trên tổng giá trị xuất khẩu), sau là Đức( 15%), Pháp( 10%), Bỉ(10%), Hà Lan và Bồ Đào Nha( cùng 6%).
 
 Bảng 4: Xuất khẩu quần áo mặc ngoài EU, 2003-2007, lượng và trị giá
 
 
2003
2005
2007
Thay đổi giá trị hàng năm
2003-2007
 
Triệu Euro
1000
tấn
Triệu
Euro
1000
tấn
Triệu
Euro
1000
tấn
Tổng EU
 
Ý
Đức
Pháp
Bỉ
Hà Lan
BĐN
UK
Áo
TBN
Đan Mạch
Romania
Ba Lan
Greece Bulgaria Hungary Thuỵ Điển Slovakia
CH Séc Slovenia Lithuania Latvia Estonia
Ai len
Phần Lan
12,907
 
2279
1691
1329
937
707
1131
653
685
588
316
468
246
491
247
338
161
112
160
82
79
65
38
65
25
405.1
 
76.8
55.6
32.5
8.1
12.3
28.1
22.7
16.2
14.9
4.1
23.7
11.9
33.5
18.8
12.4
4.8
5.7
8.5
2.5
5.3
2.7
1.9
0.8
0.8
13,672
 
2261
2013
1550
1178
862
936
765
731
592
327
473
274
365
266
282
175
161
195
125
86
75
37
46
32
461.3
 
72.2
89.3
36.5
11.1
18.6
27.0
46.9
20.5
12.6
2.7
22.5
13.6
25.2
20.3
4.4
6.0
7.0
9.3
4.5
4.7
2.7
1.6
0.6
1.0
15,083
 
2560
2241
1714
1476
980
956
849
772
712
400
388
323
277
270
264
211
207
194
148
105
77
51
42
37
484.1
 
73.1
93.6
38.1
13.7
21.5
31.5
48.9
26.2
14.7
2.9
16.7
14.6
22.8
21.3
4.7
6.2
9.1
8.7
4.8
4.4
2.6
1.7
0.4
1.2
+4.2%
 
+3.1%
+8.1%
+7.2%
+14.4%
+9.7%
-3.3%
+7.5%
+3.2%
+5.3%
+6.6%
-4.3%
+7.8%
-10.9%
+2.3%
-5.5%
+7.8%
+21.2%
+5.3%
+20.1%
+8.2%
+4.6%
+8.6%
-8.8%
+11.4%
 
Nhập khẩu
 
Các nước thành viên EU nhập khẩu khoảng 1,5 tỉ tấn quần áo mặc trong với tổng trị giá 25,3 tỉ EURO năm 2007, trong đó 55% là đến từ các nước đang phát triển.
 
Tổng lượng nhập khẩu tăng trong khi sản xuất nội địa trong khối EU giảm, phản ánh tình trạng nhập khẩu để giải quyết nhu cầu.
 
Giá nhập khẩu trung bình giảm 4% trong thời kỳ 2003-2007, cũng do những nhân tố như giá cả cạnh tranh hơn ở những nhà cung cấp và đồng USD rẻ hơn.
 
Đức là nước nhập khẩu nhiều nhất, mặc dầu có giảm trong thời kỳ 2003-2005. Nước này chiếm 19% trên tổng trị giá nhập khẩu, theo sau là UK(16%), Pháp(14%),Ý (10%), Tây Ban Nha(85) và Bỉ( 6%).
 
Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ là những nước chính cung cấp hàng mặc trong tại EU, trước các nước EU Đức và Ý. Nhập khẩu từ Trung Quốc tăng nhiều: cụ thể vào năm 2003 ( 10%) so với mức 17% năm 2007.
 
Vai trò của các nước đang phát triển trở nên quan trọng trong thời kỳ 2003-2007. Năm 2003, 46% tổng lượng nhập khẩu EU có xuất xứ từ các nước đang phát triển so với 55% năm 2007. Nhập khẩu từ các nước đang phát triển( theo giá trị tuyệt đối) tăng 24% trong quá trình 2005-2007 và giao thương trong EU là 11%. Nhập khẩu từ các nước khác ngoài EU( trừ các nước đang phát triển) giảm mạnh với mức 26% trong cùng thời kỳ, phần lớn do các nước ở miền Viễn Đông như Hồng Kông và Hàn Quốc. Tăng trưỏng nhập khẩu từ các nước đang phát triển trong thời kỳ 2005-2007 là do mức tăng từ các nước cung cấp giá rẻ ở Châu Á, như Trung Quốc( +39%), Ấn Độ ( +20%), Bangladesh (+37%), Sri Lanka (+69%), Việt Nam (+88%) và Campuchia (+20%) mặc dù nhập khẩu giảm tại Indonesia (-13%).
 
Bảng 5: Cơ cấu nhập khẩu hàng mặc trong tại EU, Đv: Triệu EURO/1000 tấn
 
 
2003
    
   trị giá     khối lượng
2005
 
trị giá    khối lượng
2007
 
trị giá    khối lượng
Thay đổi hàng năm về trị giá
2003-2007
Tổng EU
Trong đó:
 Trong EU
Ngoài EU
Các nước đang phát triển
19,842      1,117
 
9,624          258
10,218          859
9,155          757
21,770      1,397
 
9,855          289
11,915       1,088
11,197          987
25,293      1,479
 
10,955          278
14,338       1,201
13,760       1,171
+ 6.9%
 
+ 3.5%
+ 10.1%
+ 12.6%
 
Nguồn: Eurostat (2008)
  Nếu chia thị trường các nhà cung cấp theo giá cả và vị trí địa lý, có những nhóm cạnh tranh sau trong thị trường quần áo mặc trong sau :
 
Nhóm các nước giá rẻ, vị trí địa lý xa EU: các nước này chuyên môn hoá vào các sản phẩm giá thấp, số lượng nhiều, ít hoặc khá tính thời trang với một số loại sản phẩm tiêu chuẩn với chất lượng vừa phải. Những sản phẩm này thường được sản xuất cho các nước thu mua đặc biệt ở Viễn Đông (Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao) và ở Đông Nam Châu Á ( Bangladesh, Ấn Độ, Sri Lanka, Thái Lan, Indonesia and Pakistan).
 
Nhóm các nước giá rẻ, vị trí địa lý khoảng cách trung bình với EU: cung cấp các sản phẩm thời trang ở mức bình dân. Những nước điển hình ở miền Địa Trung Hải là Tunisia, Ma rốc, Egypt, Croatia and và ở khối CEEC là Romania, Hungary, Bulgaria, Poland and Slovakia.
 
Nhóm các nước giá đoạn giữa, vị trí không gần, không xa EU: cung cấp các sản phẩm thời trang từ bậc trung đến cao cấp và thường làm từ các loại vải cao cấp như Thổ Nhĩ Kỳ hay các nước ở EU như Tây Ban Nha và Hy Lạp.
 
Nhóm các nước giá cao: những nước cung cấp các mặt hàng thời trang có chất lượng theo tần số cung cấp thường xuyên, với khối lượng đơn hàng ít và các loại vải cao cấp. Các nước Tây Âu( Ý, Đức, Bỉ, Áo và UK), Isarel và Mỹ cùng nằm trong nhóm này.
  
Bảng 6: Các nhà cung cấp chính thị trường quần áo mặc trong tại EU ,2003-2007, theo % trị giá & các sản phẩm
 
Sản phẩm
2003
€ mln
2005
€ mln
2007
€ mln
Nhà cung cấp lớn nhất 2007
 Theo % trị giá
Thị phần
Tổng
 Trong EU
 
Ngoài EU trừ DCs: DCs:
19,842
9,624
 
1,063
 
9,155
21,770
9,855
 
718
 
11,197
25,293
10,955
 
578
 
13,760
 
Germany (7), Italy (6), Belgium (4), France (4), The Netherlands (4)
Hong Kong (<1), USA (<1), Switzerland (<1),
Israel (<1)
China (17), Turkey (13), Bangladesh (5), India (4), Tunisia (2), Morocco (2), Sri Lanka (2), Thailand (1), Mauritius (1), Indonesia (1)
100
43
 
2
 
55
Áo Phông
 Trong EU
 
Ngoài EU trừ DCs: DCs:
8,548
3,997
 
378
 
4,173
10,647
4,665
 
184
 
5,798
12,546
5,267
 
228
 
7,051
 
Germany (7), Belgium (6), Italy (4), Portugal
(4), France (4)
USA (1), Hong Kong (<1), Switzerland (<1), Israel (<1)
Turkey (17), China (10), Bangladesh (10), India (6), Morocco (2), Mauritius (2), Tunisia (1), Sri Lanka (1), Thailand (1), Egypt (1)
100
42
 
2
 
56
Underwear
 Trong EU
 
Ngoài EU trừ DCs: DCs:
3,460
1,600
 
245
 
1,615
3,129
1,333
 
135
 
1,661
3,409
1,434
 
59
 
1,916
 
Germany (6), Austria (6), Italy (5), France (5), The Netherlands (4)
Hong Kong (1), Switzerland (<1), Israel (<1), Norway (<1)
China (30), Turkey (4), Sri Lanka (4), Tunisia (3), Morocco (3), India (3), Egypt (2), Thailand (1), Vietnam (1), Albania (1)
100
42
 
2
 
56
Hàng dệt kim
 Trong EU
 
Ngoài EU trừ DCs: DCs:
2,514
1,544
 
285
 
685
2,804
1,664
 
157
 
983
3,307
1,870
 
113
 
1,324
 
Italy (19), Germany (7), Belgium (4), Portugal
(4), The Netherlands (3)
Switzerland (1), South Korea (1), USA (1), Israel (<1)
Turkey (17), China (12), Serbia (3), Croatia (2), Indonesia (1), Pakistan (1), Sri Lanka (1), Thailand (1), India (<1), Tunisia (<1)
100
57
 
3
 
40
Hàng cơ bản
 Trong EU
 
Ngoài EU trừ DCs: DCs:
2,404
1,028
 
322
 
1,054
2,485
1,179
 
149
 
1,157
2,833
1,256
 
108
 
1,469
 
France (7), Austria (6), Germany (6), Italy (4), Hungary (3), Belgium (3)
Hong Kong (2), USA (1), Macao (<1), Taiwan
(<1), Switzerland (<1)
China (24), Tunisia (6), Morocco (4), Sri Lanka
(3), Thailand (3), Turkey (2), Indonesia (2), Vietnam (1), Philippines (1), Bangladesh (1)
100
44
 
4
 
52
Mặc ở nhà
 Trong EU
 
Ngoài EU trừ DCs: DCs:
1,823
541
 
96
 
1,186
1,679
498
 
42
 
1,139
2,055
607
 
39
 
1,409
 
Germany (6), Belgium (3), Italy (3), The
Netherlands (3), France (2)
Switzerland (1), Hong Kong (<1), USA (<1), Taiwan (<1)
China (33), Turkey (12), India (12), Sri Lanka
(2), Bangladesh (2), Tunisia (2), Pakistan (1), Morocco (1), Vietnam (1), Indonesia (1)
100
30
 
2
 
68
Đồ bơi
 Trong EU
 
Ngoài EU trừ DCs: DCs:
893
411
 
71
 
411
1,026
506
 
43
 
477
1,143
521
 
31
 
591
 
Italy (9), Germany (8), France (7), UK (4), The
Netherlands (3)
Hong Kong (1), Israel (1), USA (<1), Australia
(<1), Taiwan (<1)
China (35), Tunisia (6), Morocco (1), Croatia
(1), Turkey (1), Thailand (1), Sri Lanka (1), Brazil (1), Vietnam (1), Indonesia (<1)
100
45
 
3
 
52
Nguồn: Eurostat (2008)
  
Bảng 7 Nhập khẩu quần áo mặc trong từ các nước DCs 2003-2007, triệu EURO/1000 tấn
 
2003
trị giá    khối lượng
2005
trị giá    khối lượng
2007
trị giá    khối lượng
Thay đổi % năm
2003-2007
Tổng EU
 
UK
Đức
Pháp
Ý
TBN
Hà Lan
Bỉ
Đan Mạch Thuỵ Điển Áo
Ai-len
9,155       757.0
 
2,096        149.0
2,289        174.0
1,329          76.1
787          71.0
464          45.6
650          72.6
457          44.9
204          15.5
220          16.4
180          10.0
59            1.0
11,197     986.5
 
2,701      209.9
2,570      213.3
1,550        96.2
1,136      110.5
714        74.7
738        82.5
585        58.3
241        18.7
234        17.4
227        14.0
104          2.0
13,760  1,170.8
 
3,189       241.7
3,080       255.5
1,730       106.4
1,648       124.2
943         99.9
826         71.1
721         74.8
309         23.4
290         22.3
288         22.2
145           3.1
+12.8%
 
+13.0%
+8.6%
+7.9%
+27.4%
+25.8%
+6.8%
+14.4%
+12.9%
+8.0%
+15.0%
+36.4%
 
 Vinatex

Nguồn:Internet