(VINANET) Giá đồng London giảm trong hôm thứ hai (12/12) xóa đi lợi nhuận của phiên trước đó do sự nghi ngờ rằng hành động của Châu Âu hướng tới liên minh tài chính sẽ giúp giải quyết khủng hoảng nợ, sự nghi ngờ này bù đắp cho lạc quan rằng mong muốn về kim loại này của Trung Quốc sẽ tăng.
Những yếu tố cơ bản
- Đồng giao sau ba tháng tại sở giao dịch kim loại London giảm 0,91% xuống mức 7.744 USD/tấn sau khi tăng 1,4% trong hôm thứ sáu. Giá đóng cửa tuần trước đã giảm 1%.
- Số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho biết trong tháng 11 nhập khẩu đồng của Trung Quốc đạt tới mức cao nhất kể từ tháng 3 năm 2010, tăng 17,9% trong tháng lên mức 452.022 tấn.
- Theo số liệu từ Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc đã sản xuất 448.000 tấn đồng đã tinh chế trong tháng 11 giảm 4,5% trong tháng này với giá nội địa cũng đang giảm.
- Các nhà máy luyện đồng có mục đích thuyết phục BHP Billiton, chủ sở hữu chính của mỏ đồng lớn nhất thế giới, để đồng ý với chi phí gia công và tinh chế cao hơn được thiết lập bởi đối thủ Freeport McMoRan cho năm 2012.
- Liên đoàn công nhân Indonesia có kế hoạch mở rộng cuộc đình công 3 tháng tại mỏ Grasberg của Freeport McMoRan Copper & Gold đến tận 15/1. Grasberg là mỏ đồng lớn thứ hai thế giới
Tin thị trường
- Reuters báo cáo rằng ngân hàng trung ương Trung Quốc có kế hoạch tạo ra 300 tỷ USD truyền bá để quản lý các quỹ đầu tư tại Hoa Kỳ và Châu Âu.
- Sau hai ngày hội nghị thượng đỉnh, các nhà lãnh đạo Liên minh Châu Âu cam kết theo đuổi các mối quan hệ kinh tế chặt chẽ và kỷ luật ngân sách chặt chẽ hơn tại khu vực đồng euro nhưng Anh đã từ chối tham dự.
- Chứng khoán Châu Á đã tăng và đồng euro ổn định trong hôm thứ hai sau động thái của Châu Âu hướng đến liên minh tài chính tuy nhiên thận trọng có thể quay trở lại do các nhà lãnh đạo EU đã thất bại để liên minh gây ra lo sợ mạng lưới an toàn mong manh đủ để kiềm chế khủng hoảng nợ.
- Italy và Tây Ban Nha phát hành nợ mới trong tuần này và chi phí vay của họ có thể tăng.
Giá các kim loại cơ bản
Kim Loại
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (% so theo năm)
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7744,00
|
-71,00
|
-0,91
|
-19,33
|
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 2
|
tệ/tấn
|
57140
|
70
|
+0,12
|
-20,47
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2065,00
|
0,00
|
+0,00
|
-16,40
|
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 2
|
tệ/tấn
|
16145
|
05
|
+0,03
|
-4,13
|
Đồng HG giao tháng 3
|
US cent/lb
|
351,95
|
-3,80
|
-1,07
|
-20,72
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
1990,00
|
-13,00
|
-0,65
|
-18,91
|
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 3
|
tệ/tấn
|
15650
|
-10
|
-0,06
|
-19,64
|
Niken LME
|
USD/tấn
|
18500,00
|
-100,00
|
-0,54
|
-25,25
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2142,00
|
-23,00
|
-1,06
|
-16,00
|
Chì SHFE kỳ hạn
|
tệ/tấn
|
15650
|
50
|
+0,32
|
-14,71
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
20250,00
|
0,00
|
+0,00
|
-24,72
|
Reuters