menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 11/4: Dầu giảm, vàng và cà phê tăng

10:02 11/04/2014

Giá hàng hóa trên thị trường thế giới biến động mạnh trong phiên giao dịch 10/4 (kết thúc vào rạng sáng 11/4 giờ VN) do ảnh hưởng từ số liệu kinh tế yếu kém của Trung Quốc và các yếu tố cơ bản.
(VINANET) - Giá hàng hóa trên thị trường thế giới biến động mạnh trong phiên giao dịch 10/4 (kết thúc vào rạng sáng 11/4 giờ VN) do ảnh hưởng từ số liệu kinh tế yếu kém của Trung Quốc và các yếu tố cơ bản.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô không tác động đến cả thị trường dầu cũng như thị trường vàng. Theo Bộ lao động Mỹ, đơn xin trợ cấp thất nghiệp của tuần trước đã giảm xuống mức thấp nhất trong 7 năm, cho thấy nền kinh tế Mỹ - tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới – đang tiếp tục phục hồi.

Ngày 9/4, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã công bố biên bản cuộc họp chính sách trong tháng 3. Biên bản cho thấy, Fed khá khó chịu trước phản ứng thái quá với dự báo của các nhà hoạch định chính sách về lãi suất và vạch ra một chu kỳ tăng lãi suất tích cực hơn so với dự đoán. Đây là nguyên nhân khiến giới đầu tư đẩy mạnh việc mua vàng trong ngày.

Phillip Streible, nhân viên môi giới hàng hóa cấp cao tại RJ O’Brien, nhận định rằng, động lực của thị trường vàng đã thay đổi vì lo ngại Fed sẽ đẩy lùi việc tăng lãi suất trong tương lai.

Trên thị trường dầu thô, giá dầu thô ngọt nhẹ kỳ hạn tháng 5 tại New York 0,2% xuống 103,40 USD/thùng do số liệu kinh tế đáng thất vọng của Trung Quốc và khả năng nguồn cung dầu sẽ tăng. Giá dầu Brent tại London cũng giảm 0,5% xuống 107,46 USD/thùng. Chênh lệch giá giữa 2 loại dầu đã giảm xuống khoảng  4 USD/thùng, cho thấy tiêu thụ giảm xuống trong khi nguồn cung tăng lên tại châu Âu và dự báo nhu cầu dầu của Mỹ tăng lên.

Giá xăng RBOB giao tháng 5 bình ổn tại 3,0079 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 5 giảm 0,5% xuống 2,9390 USD/ gallon.

Xuất nhập khẩu dầu trong tháng 3 của Trung Quốc đều sụt giảm, gây lo ngại về nhu cầu của nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới.

Triển vọng nguồn cung dầu của Libya sẽ tiếp tục khả quan khi chính phủ đã giành lại quyền kiểm soát 2 cảng xuất khẩu từ tay quân phiến loạn.

Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu (OPEC), sản lượng dầu trong tháng 3 giảm 2% do hoạt động sản xuất dầu tại Iraq, Angola, Libya và Saudi Arabia đểu giảm mạnh.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng đảo chiều tăng lên cao nhất trong hơn 2 tuần, với dầu giao ngay giá tăng 12,80 USD lên 1.318,70, còn vàng kỳ hạn tăng 3 USD lên 4.315,00. Khối lượng giao dịch vàng thấp hơn khoảng 35% so với mức trung bình 30 ngày.

Chứng khoán Mỹ giảm mạnh và giới đầu tư tích cực mua vàng 1 ngày sau biên bản cuộc họp của Fed đã đẩy giá vàng lên cao.

Gần đây giá vàng liên tục sụt giảm, đã từng giảm xuống mức giá thấp nhất trong 7 tuần là 1.277,90 USD/ounce vào ngày 1/4 trong bối cảnh số liệu tích cực của nền kinh tế Mỹ có thể đẩy giá USD lên cao hơn nữa và thông báo của chủ tịch Fed Janet Yellen vào ngày 19/3 cho biết có thể tăng lãi suất trong 6 tháng đầu năm 2015.

Giá vàng tại nước tiêu thụ vàng hàng đầu thế giới – Trung Quốc – giảm khoảng 2 USD/ounce so với giá của phiên giao dịch trước.

Giá bạc tăng 1,1% lên 20,07 USD/ounce, bạch kim tăng 1,4% lên 1.455 USD/ounce và palladium tăng 1,3% lên 788,50 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá arabica tăng vọt trở lại do lo ngại về sản lượng của Brazil.

 

Giá cà phê Arabica các kỳ hạn trên sàn ICE tại NewYork tăng phiên thứ 6 lien tiếp, lên mức cao nhất 25 tháng do lo ngại thị trường sẽ thiếu hụt cà phê lần đầu tiên trong vòng 5 năm sau đợt hạn hán kéo dài 2 tháng đầu năm tại Brazil. Mưa lớn cuối tuần có thể trì hoãn việc thu hoạch cà phê tại Brazil.

Hợp đồng arabica kỳ hạn giao tháng 5 tăng 3,03% lên 206,1 cent/pound. Giá giao tháng 7 tăng 3,02% lên 208,4 cent/pound. Các kỳ hạn khác giá cũng đều tăng trên 3%.

Giá cà phê Arabica đã tăng 88 % trong năm nay , mức tăng lớn nhất trong số 24 nguyên liệu theo dõi bởi Standard & Poor GSCI Index. Việc giá Arabica tăng liên tục đã kéo theo giá Robusta tăng theo do các nhà rang xay cân nhắc đến việc tăng Robusta trong hỗn hợp cà phê nhằm giảm chi phí.

Trên sàn Liffe tại London, giá cà phê Robusta các kỳ hạn cũng đảo chiều tăng trở lại sau phiên giảm giá trước đó, với hợp đồng giao tháng 5 giá tăng 21USD, tương đương 0,97% lên 2.162 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 25 USD, tương đương 1,16% lên 2.158 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá tăng trên 1,2%.

Cà phê tại Việt Nam tăng giá theo xu hướng thế giới. Sáng nay, giá cà phê Tây Nguyên phục hồi trở lại lên 41-41,8 triệu đồng/tấn, tăng 300-400 nghìn đồng/tấn so với chiều qua. Giá cà phê Robusta giao tại cảng giá FOB tăng 31 USD so với hôm qua, tương đương 1,5% lên 2.092 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
103,20
-0,40
-0,39%
Dầu Brent
USD/thùng
107,31
-0,15
-0,14%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
65.320,00
-180,00
-0,27%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,64
-0,02
-0,32%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
300,52
-0,32
-0,11%
Dầu đốt
US cent/gallon
293,63
-1,77
-0,60%
Dầu khí
USD/tấn
901,75
-0,50
-0,06%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
78.580,00
-250,00
-0,32%
Vàng New York
USD/ounce
1.318,70
+12,80
+0,98%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.315,00
+3,00
+0,07%
Bạc New York
USD/ounce
19,99
+0,22
+1,11%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,80
+0,10
+0,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.456,25
-0,13
-0,01%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
788,19
-2,48
-0,31%
Đồng New York
US cent/lb
302,80
-0,90
-0,30%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.655,00
+38,00
+0,57%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.892,00
+34,50
+1,86%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.040,00
+18,00
+0,89%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
23.400,00
+145,00
+0,62%
Ngô
US cent/bushel
498,50
-2,75
-0,55%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
659,25
-3,00
-0,45%
Lúa mạch
US cent/bushel
403,75
-1,25
-0,31%
Gạo thô
USD/cwt
15,54
-0,10
-0,61%
Đậu tương
US cent/bushel
1.473,75
-8,50
-0,57%
Khô đậu tương
USD/tấn
478,40
-1,10
-0,23%
Dầu đậu tương
US cent/lb
41,96
-0,54
-1,27%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
478,20
-0,80
-0,17%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.985,00
-41,00
-1,35%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
206,10
+6,25
+3,13%
Đường thô
US cent/lb
17,08
+0,04
+0,23%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
163,85
+3,55
+2,21%
Bông
US cent/lb
89,49
+0,47
+0,53%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
331,50
-2,80
-0,84%
Cao su TOCOM
JPY/kg
215,90
+0,20
+0,09%
Ethanol CME
USD/gallon
2,22
+0,04
+1,92%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg