menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 12/11: Vàng và cà phê bật tăng, dầu Brent thấp nhất 4 năm

12:32 12/11/2014

Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 11/11 (kết thúc vào rạng sáng 12/11 giờ VN) biến động dưới sự chi phối của xu hướng giảm giá đồng USD.

(VINANET) - Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 11/11 (kết thúc vào rạng sáng 12/11 giờ VN) biến động dưới sự chi phối của xu hướng giảm giá đồng USD.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu Brent giảm mạnh trong bối cảnh OPEC chưa sẵn sàng giải quyết tình trạng dư cung toàn cầu. Tuy nhiên, dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tăng khi USD giảm.

Giá dầu Brent giao tháng 12 trên sàn London giảm giảm 67 cent (-0,8%) xuống 81,67 USD/thùng, thấp nhất kể từ 19/10/2010. Giá đã giảm 29% kể từ mức đỉnh hồi tháng 6. Khối lượng giao dịch cao hơn 24% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York tăng 54 cent (0,7%) lên 77,94 USD/thùng. Tuy nhiên, giá vẫn giảm 27% từ mức đỉnh hồi tháng 6. Khối lượng giao dịch cao hơn 6,5% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu giảm liên tục nhiều tháng qua khi tăng trưởng nhu cầu yếu ớt trong khi nguồn cung liên tục tăng. Nhiều nhà quan sát thị trường dự đoán OPEC, kiểm soát hơn 1/3 sản lượng dầu toàn cầu, vẫn tiếp tục duy trì mục tiêu sản lượng trong phiên họp ngày 27/11 tới đây.

Các Bộ trưởng Dầu mở từ Kuwait và UAE hôm thứ Hai 10/11 cho biết, họ không lo ngại về mức giá dầu hiện tại và Bộ trưởng Dầu mỏ Kuwait dự đoán OPEC sẽ không giảm mục tiêu sản lượng.

Giới đầu tư đang theo dõi diễn biến các cuộc đàm phán về chương trình hạt nhân của Iran – hạn chót vào ngày 24/11. Hai ngày đàm phán giữa Ngoại trưởng Mỹ và người đồng cấp Iran không đạt được tiến bộ đáng kể nào.

Nếu đạt được thỏa thuận về chương trình hạt nhân của Iran, lệnh cấm vận xuất khẩu dầu của Iran có thể được dỡ bỏ và kết quả là nguồn cung dầu cho thị trường thế giới tiếp tục tăng.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) và OPEC trong tuần này sẽ công bố viễn cảnh cung cầu hàng tháng. Cả 3 đều hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu trong những tháng gần đây.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0,25 cent (+0,1%) lên 2,1036 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 0,06 cent xuống 2,4687 USD/thùng

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng trở lại sau khi USD giảm và nhu cầu vàng vật chất gia tăng.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York tăng 3,2 USD lên 1.163 USD/ounce với khối lượng giao dịch cao hơn 20% so với mức trung bình 30 ngày.

Giá vàng giảm 2% trong phiên trước làm tăng nhu cầu vật chất của nhà đầu tư châu Á tuy giá vàng vẫn chịu áp lực khi chứng khoán Mỹ tăng kỷ lục.

USD giảm 0,4% cũng giúp đẩy giá vàng lên. Đồng bạc xanh giảm sau khi tăng lên cao nhất 7 năm qua trong phiên trước đó.

Các nhà phân tích cho biết tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn an toàn có thể giảm khi Dow và S&P 500 tăng lên. Chứng khoán Mỹ lên kỷ lục đầu phiên giao dịch hôm 11/11, sau đó giảm 0,1%.

Tuy nhiên, xu hướng giá vàng giảm vẫn hiện hữu. Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR hôm thứ Hai 10/11 giảm 1,8 tấn xuống mức thấp nhất 6 năm qua. Tính đến nay trong tháng này, SPDR đã bán ra 15,8 tấn.

Doanh số bán vàng xu và vàng miếng cũng tăng mạnh sau khi trong tuần trước giá vàng xuống 1.131,85 USD, thấp nhất 4,5 năm qua. Tính đến nay, giá vàng giảm khoảng 3%.

Dự báo giá vàng có thể giảm xuống 800-900 USD/ounce, mức giá chưa từng thấy kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008, khi vàng không còn được coi là khoản đầu tư thay thế hấp dẫn, quỹ phòng hộ Red Kite cho biết hôm 10/11.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 1,6% lên 15,82 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1% lên 1.203,75 USD/ounce, giá palladium tăng 1,5% lên 769,72 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá đồng loạt tăng trong phiên vừa qua. Cà phê arabica kỳ hạn giao

tháng 12 trên sàn New York tăng 3,15 US cent/lb lên 184,55 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 3,05 US cent/lb lên 188,75 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 2,95 US cent/lb xuống 191,2 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 2,95 US cent/lb xuống 193,4 US cent/lb.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn London giá tăng 9 USD/tấn (+0,45%) lên 2.031 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 8 USD/tấn (+0,4%) lên 2.031 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 9 USD (+0,44%) lên 2.038 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 9 USD (+0,44%) lên 2.050 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tăng 200.000 đồng/tấn lên 39,4-40,5 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 9 USD/tấn từ 1.999 USD/tấn hôm cuối tuần trước lên 2.008 USD/tấn.

Các vùng trồng cà phê arabica miền Nam và miền Trung Brazil đã có mưa trong những ngày cuối tuần trước nhưng lượng mưa khá khiêm tốn. Một số nhà dự báo cho rằng lượng mưa trong tháng 11 có thể thấp hơn 15-30% mức trung bình.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
77,45
-0,49
-0,63%
Dầu Brent
USD/thùng
81,25
-0,42
-0,51%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
59.770,00
-330,00
-0,55%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,19
-0,06
-1,32%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
209,95
-0,41
-0,19%
Dầu đốt
US cent/gallon
245,54
-1,33
-0,54%
Dầu khí
USD/tấn
726,75
+3,25
+0,45%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
71.980,00
-270,00
-0,37%
Vàng New York
USD/ounce
1.163,10
+0,10
+0,01%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.314,00
+51,00
+1,20%
Bạc New York
USD/ounce
15,66
-0,02
-0,15%
Bạc TOCOM
JPY/g
58,50
+0,70
+1,21%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.203,75
+1,12
+0,09%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
772,57
-0,03
-0,00%
Đồng New York
US cent/lb
302,90
-0,40
-0,13%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.692,00
+27,00
+0,41%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.043,00
+9,50
+0,47%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.268,00
+24,50
+1,09%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.195,00
+145,00
+0,72%
Ngô
US cent/bushel
373,50
-0,25
-0,07%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
524,75
-0,50
-0,10%
Lúa mạch
US cent/bushel
338,75
+2,75
+0,82%
Gạo thô
USD/cwt
11,95
+0,10
+0,84%
Đậu tương
US cent/bushel
1.068,75
+4,75
+0,45%
Khô đậu tương
USD/tấn
404,50
+3,90
+0,97%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,93
+0,06
+0,18%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
442,00
+5,40
+1,24%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.919,00
+25,00
+0,86%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
188,75
+3,05
+1,64%
Đường thô
US cent/lb
16,23
+0,57
+3,64%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
129,25
+4,30
+3,44%
Bông
US cent/lb
61,57
+0,04
+0,07%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
322,10
-0,50
-0,15%
Cao su TOCOM
JPY/kg
203,90
+3,60
+1,80%
Ethanol CME
USD/gallon
1,90
-0,02
-0,94%
T,Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg