(VINANET) – Phiên giao dịch 11/3 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 12/3 giờ VN), giá vàng tiếp tục tăng do khủng hoảng tại Ukraine và lo ngại về kinh tế Trung Quốc thúc đẩy nhu cầu mua vàng gia tăng, trong khi giá dầu tiếp tục giảm do nguồn cung dầu tại nước tiêu thụ dầu thô lớn nhất thế giới – Mỹ - gia tăng.
Giá vàng giao tháng 4 tại Mỹ chốt phiên tăng 5,2 USD lên 1.346,7 USD/ounce, với khối lượng giao dịch cao hơn mức trung bình 30 ngày khoảng 10%.
Lúc 7h00 sáng nay, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco ở 1.346,8 USD/ounce, tăng 7 USD/ounce so với giá đóng cửa phiên trước. Trong phiên, có lúc giá vàng giao ngay lên tới 1.352,5 USD/ounce, gần mức cao nhất 4 tháng.
Căng thẳng tại Ukraine tiếp tục leo thang trong bối cảnh ngoại giao rơi vào bế tắc khi chính phủ Liên minh châu Âu cho biết đang xem xét trừng phạt Nga nếu không phản ứng tích cực trước sáng kiến làm dịu tình hình khiến các nhà đầu tư giảm nhu cầu mua các tài sản rủi ro như cổ phiếu, chuyển hướng sang tài sản an toàn như vàng.
Giá vàng tăng cũng bởi số liệu từ Trung Quốc cho thấy xuất khẩu bất ngờ sụt giảm trong tháng 2, làm giảm lo ngại về những nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Niềm tin vào vàng có thể quay trở lại khi tình hình toàn cầu bất ổn, quỹ đầu tư chỉ số vàng lớn nhất thế giới cho biết đã tăng lượng vàng nắm giữ thêm 7,5 tấn, lên 812,7 tấn trong ngày thứ hai, mức tăng cao nhất kể từ ngày 13/2.
Tuy nhiên, các chuyên gia phân tích cảnh báo giá vàng có thể giảm nếu căng thẳng địa chính trị giảm và kinh tế Mỹ hồi phục.
Với những kim loại quý khác, giá bạch kim giảm 1,1% xuống 1.457,8 USD/ounce, palladium giảm 0,9% xuống 765,9 USD/ounce. Trong khi bạc tăng 0,1% lên 20,82 USD/ounce.
Giá dầu thô tại Mỹ giảm sau báo cáo cho biết nguồn cung dầu gia tăng tại Mỹ, nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới.
Tại New York, giá dầu tương lai đã giảm xấp xỉ 0,6% sau khi xuống thấp nhất 1 tháng trong phiên hôm qua. Giá dầu WTI giao tháng 4 giảm 55 cent xuống 99,48 USD/thùng.
Khối lượng giao dịch phiên vừa qua thấp hơn 67% so với mức trung bình 100 ngày. Hôm10/3, giá dầu WTI đã giảm 1,1% xuống 100,03 USD/thùng, thấp nhất kể từ ngày 11/2.
Giá dầu Brent giao tháng 4 tăng 47 cent, tương đương 0,4% lên 108,55 USD/thùng trên sàn giao dịch hàng hóa London. Kết thúc phiên, chênh lệch giá dầu Brent với dầu WTI ở mức 8,52 USD.
Tồn kho dầu thô Mỹ tăng thêm 2,63 triệu thùng trong tuần trước, Viện Dầu mỏ Mỹ cho biết. Báo cáo của Cơ quan Thông tin Năng lượng dự kiến công bố hôm nay có thể sẽ cho thấy tồn kho dầu tăng thêm 2 triệu thùng, Bloomberg cho biết.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
99,43
|
-1,69
|
-1,67%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
108,23
|
-0,32
|
-0,29%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.130,00
|
-190,00
|
-0,29%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,60
|
-0,01
|
-0,11%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
295,93
|
+0,99
|
+0,34%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
295,35
|
-1,39
|
-0,47%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
904,75
|
-2,00
|
-0,22%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
77.180,00
|
-200,00
|
-0,26%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.356,90
|
+10,20
|
+0,76%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.491,00
|
+30,00
|
+0,67%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,08
|
+0,27
|
+1,27%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
69,90
|
+0,10
|
+0,14%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.473,38
|
+8,75
|
+0,60%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
769,75
|
+0,85
|
+0,11%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
295,05
|
-8,10
|
-2,67%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.475,00
|
-174,00
|
-2,62%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.750,50
|
-25,00
|
-1,41%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.003,00
|
-37,00
|
-1,81%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.870,00
|
-25,00
|
-0,11%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
482,00
|
-1,25
|
-0,26%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
656,00
|
-3,00
|
-0,46%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
434,00
|
+9,50
|
+2,24%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,34
|
-0,04
|
-0,26%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.403,00
|
-10,00
|
-0,71%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
441,50
|
-2,70
|
-0,61%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
43,58
|
-0,17
|
-0,39%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
450,50
|
-1,50
|
-0,33%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.006,00
|
+22,00
|
+0,74%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
205,65
|
+2,25
|
+1,11%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,03
|
-0,19
|
-1,04%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
155,90
|
+0,75
|
+0,48%
|
Bông
|
US cent/lb
|
91,35
|
-0,30
|
-0,33%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
361,40
|
+0,60
|
+0,17%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
235,40
|
+0,40
|
+0,17%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,28
|
+0,02
|
+0,71%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg