menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 12/3: Vàng tăng, dầu và nông sản giảm

10:03 12/03/2014

Phiên giao dịch 11/3 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 12/3 giờ VN), giá vàng tiếp tục tăng do khủng hoảng tại Ukraine và lo ngại về kinh tế Trung Quốc thúc đẩy nhu cầu mua vàng gia tăng, trong khi giá dầu tiếp tục giảm do nguồn cung dầu tại nước tiêu thụ dầu thô lớn nhất thế giới – Mỹ - gia tăng.

(VINANET) – Phiên giao dịch 11/3 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 12/3 giờ VN), giá vàng tiếp tục tăng do khủng hoảng tại Ukraine và lo ngại về kinh tế Trung Quốc thúc đẩy nhu cầu mua vàng gia tăng, trong khi giá dầu tiếp tục giảm do nguồn cung dầu tại nước tiêu thụ dầu thô lớn nhất thế giới – Mỹ - gia tăng.

Giá vàng giao tháng 4 tại Mỹ chốt phiên tăng 5,2 USD lên 1.346,7 USD/ounce, với khối lượng giao dịch cao hơn mức trung bình 30 ngày khoảng 10%.
Lúc 7h00 sáng nay, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco ở 1.346,8 USD/ounce, tăng 7 USD/ounce so với giá đóng cửa phiên trước. Trong phiên, có lúc giá vàng giao ngay lên tới 1.352,5 USD/ounce, gần mức cao nhất 4 tháng.
Căng thẳng tại Ukraine tiếp tục leo thang trong bối cảnh ngoại giao rơi vào bế tắc khi chính phủ Liên minh châu Âu cho biết đang xem xét trừng phạt Nga nếu không phản ứng tích cực trước sáng kiến làm dịu tình hình khiến các nhà đầu tư giảm nhu cầu mua các tài sản rủi ro như cổ phiếu, chuyển hướng sang tài sản an toàn như vàng.

Giá vàng tăng cũng bởi số liệu từ Trung Quốc cho thấy xuất khẩu bất ngờ sụt giảm trong tháng 2, làm giảm lo ngại về những nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.

Niềm tin vào vàng có thể quay trở lại khi tình hình toàn cầu bất ổn, quỹ đầu tư chỉ số vàng lớn nhất thế giới cho biết đã tăng lượng vàng nắm giữ thêm 7,5 tấn, lên 812,7 tấn trong ngày thứ hai, mức tăng cao nhất kể từ ngày 13/2.
Tuy nhiên, các chuyên gia phân tích cảnh báo giá vàng có thể giảm nếu căng thẳng địa chính trị giảm và kinh tế Mỹ hồi phục.
Với những kim loại quý khác, giá bạch kim giảm 1,1% xuống 1.457,8 USD/ounce, palladium giảm 0,9% xuống 765,9 USD/ounce. Trong khi bạc tăng 0,1% lên 20,82 USD/ounce.

Giá dầu thô tại Mỹ giảm sau báo cáo cho biết nguồn cung dầu gia tăng tại Mỹ, nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới.

Tại New York, giá dầu tương lai đã giảm xấp xỉ 0,6% sau khi xuống thấp nhất 1 tháng trong phiên hôm qua. Giá dầu WTI giao tháng 4 giảm 55 cent xuống 99,48 USD/thùng.
Khối lượng giao dịch phiên vừa qua thấp hơn 67% so với mức trung bình 100 ngày. Hôm10/3, giá dầu WTI đã giảm 1,1% xuống 100,03 USD/thùng, thấp nhất kể từ ngày 11/2.
Giá dầu Brent giao tháng 4 tăng 47 cent, tương đương 0,4% lên 108,55 USD/thùng trên sàn giao dịch hàng hóa London. Kết thúc phiên, chênh lệch giá dầu Brent với dầu WTI ở mức 8,52 USD.
Tồn kho dầu thô Mỹ tăng thêm 2,63 triệu thùng trong tuần trước, Viện Dầu mỏ Mỹ cho biết. Báo cáo của Cơ quan Thông tin Năng lượng dự kiến công bố hôm nay có thể sẽ cho thấy tồn kho dầu tăng thêm 2 triệu thùng, Bloomberg cho biết.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
99,43
-1,69
-1,67%
Dầu Brent
USD/thùng
108,23
-0,32
-0,29%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.130,00
-190,00
-0,29%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,60
-0,01
-0,11%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
295,93
+0,99
+0,34%
Dầu đốt
US cent/gallon
295,35
-1,39
-0,47%
Dầu khí
USD/tấn
904,75
-2,00
-0,22%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
77.180,00
-200,00
-0,26%
Vàng New York
USD/ounce
1.356,90
+10,20
+0,76%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.491,00
+30,00
+0,67%
Bạc New York
USD/ounce
21,08
+0,27
+1,27%
Bạc TOCOM
JPY/g
69,90
+0,10
+0,14%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.473,38
+8,75
+0,60%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
769,75
+0,85
+0,11%
Đồng New York
US cent/lb
295,05
-8,10
-2,67%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.475,00
-174,00
-2,62%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.750,50
-25,00
-1,41%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.003,00
-37,00
-1,81%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.870,00
-25,00
-0,11%
Ngô
US cent/bushel
482,00
-1,25
-0,26%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
656,00
-3,00
-0,46%
Lúa mạch
US cent/bushel
434,00
+9,50
+2,24%
Gạo thô
USD/cwt
15,34
-0,04
-0,26%
Đậu tương
US cent/bushel
1.403,00
-10,00
-0,71%
Khô đậu tương
USD/tấn
441,50
-2,70
-0,61%
Dầu đậu tương
US cent/lb
43,58
-0,17
-0,39%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
450,50
-1,50
-0,33%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.006,00
+22,00
+0,74%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
205,65
+2,25
+1,11%
Đường thô
US cent/lb
18,03
-0,19
-1,04%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
155,90
+0,75
+0,48%
Bông
US cent/lb
91,35
-0,30
-0,33%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
361,40
+0,60
+0,17%
Cao su TOCOM
JPY/kg
235,40
+0,40
+0,17%
Ethanol CME
USD/gallon
2,28
+0,02
+0,71%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg