(VINANET) - Phiên giao dịch 14/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 15/5 giờ VN), giá cà phê đồng loạt tăng; vàng lên cao nhất 3 tháng nhưng dầu thô đồng loạt giảm.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do lo ngại sản lượng vẫn duy trì ở mức cao.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex New York giảm 62 cent, tương đương 1%, xuống 59,88 USD/thùng. Dầu Brent cùng kỳ hạntrên sàn ICE Futures Europe London giảm 22 cent, tương đương 0,3%, xuống 66,59 USD/thùng.
Giám đốc điều hành phụ trách nghiên cứu tại IAF Advisors ở Houston cho biết, nhiều sản xuất dầu Mỹ trong báo cáo hàng quý mới công bố cho biết đều đạt hoặc vượt mục tiêu sản lượng, theo Kyle Cooper.
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) mới đây cho biết, sản lượng dầu tại các nước sản xuất lớn như Arab Saudi và Nga đang tăng, bù đắp lượng sụt giảm tại Mỹ.
Theo EIA, dự trữ dầu của Mỹ trong tuần kết thúc vào 8/5 giảm 2,2 triệu thùng, phần nào hỗ trợ giá. Tuy nhiên, sản lượng dầu của Mỹ trong tuần qua lại tăng và lên gần mức cao nhất nhiều thập kỷ ở 9,4 triệu thùng/ngày.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex tăng 0,8% lên 2,0575 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 6/2015 tăng 0,02% lên 2,0056 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao kỷ lục 3 tháng bởi số liệu sản xuất của Mỹ không như kỳ vọng, làm tăng đồn đoán Fed sẽ trì hoãn việc nâng lãi suất.
Giá vàng giao ngay đóng cửa tăng 0,5% lên 1.221,43 USD/ounce. Trong phiên có lúc giá lên cao nhất kể từ 17/2 ở 1.227,04 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York tăng 7 USD, tương đương 0,6%, lên 1.225,2 USD/ounce, cao nhất kể từ 13/2/2015 và ghi nhận phiên thứ 3 tăng liên tiếp.
Giá vàng đang hướng tới tới tuần tăng giá lớn nhất kể từ tháng 1/2015, chủ yếu nhờ mức tăng 2% hôm thứ Tư 13/5 sau khi USD lần đầu tiên xuống thấp nhất 3 tháng khi số liệu cho thấy doanh số bán lẻ tháng 4 của Mỹ giậm chân tại chỗ.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tuần qua tại Mỹ giảm xuống mức gần thấp nhất 15 năm, nhưng các số liệu khác lại cho thấy USD mạnh lên và giá dầu giảm đang kìm nén lạm phát sản xuất trong tháng 4.
David Wilson, chiến lược gia tại Citigroup, dự đoán giá vàng trung bình đạt 1.200 USD/ounce trong quý II khi USD tiếp tục suy yếu cho đến khi xuất hiện số liệu tích cực hơn về kinh tế Mỹ. Chỉ khi số liệu cho thấy thị trường việc làm cải thiện, mới xuất hiện lại đồn đoán về việc nâng lãi suất.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng lên cao nhất 3 tháng ở 17,55 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,7% lên 1.155,74 USD/ounce và giá palladium tăng 0,7% lên 778,5 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê thế giới đồng loạt tăng. Tại New York, Arabica kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 1,25 US cent/lb lên 135,65 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 2,1 US cent/lb lên 137,5 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 2,1 US cent/lb lên 139,95 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 2,05 US cent/lb lên 143,45 US cent/lb.
Giá cà phê Arabica giao tháng 7 tăng 1,6% bất chấp dự báo lạc quan về sản lượng cà phê của Brazil, lần này là từ Safras e Mercado với ước tính 50,4 triệu bao, gồm 36,1 triệu bao Arabica và 14,3 triệu bao Robusta.
Tại London, robusta kỳ hạn giao 5/2015 giá tăng 23 USD/tấn lên 1.704 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 23 USD/tấn lên 1.747 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 23 USD/tấn lên 1.771 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá tăng 23 USD/tấn lên 1.790 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng thế giới. Sáng nay 15/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, trái với phiên hôm qua, đã đảo chiều tăng 400.000-500.000 đồng/tấn lên 37,1-37,6 triệu đồng/tấn, dứt mạch giảm 3 phiên liên tiếp. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB tăng 23 USD từ 1.784 USD/tấn hôm qua lên 1.807 USD/tấn.
Ngày 11/5/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành văn bản số 3227/NHNN-TD hướng dẫn triển khai chính sách cho vay tái canh cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2014-2020.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) được lựa chọn là ngân hàng tham gia cho vay chương trình này. Nguồn vốn cho vay tái canh được NHNN hỗ trợ thông qua hình thức tái cấp vốn.
Mức cho vay do khách hàng và ngân hàng thỏa thuận nhưng đối với phương pháp trồng tái canh cà phê mức vay tối đa là 150 triệu đồng/ha, thời hạn cho vay tối đa 8 năm, trong đó thời gian ân hạn trả nợ gốc và lãi là 4 năm tính từ thời điểm khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng vay vốn. Lãi suất cho vay trong thời gian ân hạn trả nợ gốc và lãi do NHNN công bố nhưng không vượt quá 7%/năm (trong năm 2015 mức lãi suất này là 7%/năm).
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
59,74
|
-0,14
|
-0,23%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
66,65
|
-0,05
|
-0,07%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
49.400,00
|
+40,00
|
+0,08%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,00
|
-0,01
|
-0,20%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
205,96
|
+0,21
|
+0,10%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
200,48
|
-0,08
|
-0,04%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
612,00
|
-2,25
|
-0,37%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
63.180,00
|
+20,00
|
+0,03%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.217,80
|
+7,40
|
+0,60%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.669,00
|
+29,00
|
+0,63%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,36
|
-0,11
|
-0,63%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,50
|
+0,80
|
+1,22%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.158,45
|
-0,05
|
-0,00%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
784,21
|
+1,99
|
+0,25%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
292,90
|
+0,55
|
+0,19%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.401,00
|
-4,00
|
-0,06%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.868,00
|
-14,00
|
-0,74%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.310,00
|
-25,00
|
-1,07%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
15.850,00
|
+150,00
|
+0,96%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
369,50
|
+1,50
|
+0,41%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
515,50
|
+1,25
|
+0,24%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
248,25
|
+0,75
|
+0,30%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,59
|
-0,05
|
-0,47%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
958,00
|
+1,00
|
+0,10%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
302,20
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,50
|
+0,16
|
+0,48%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
457,50
|
+1,30
|
+0,28%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.088,00
|
+32,00
|
+1,05%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
137,50
|
+2,10
|
+1,55%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,84
|
-0,12
|
-0,93%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
114,90
|
-0,70
|
-0,61%
|
Bông
|
US cent/lb
|
66,49
|
-0,04
|
-0,06%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
258,40
|
+2,10
|
+0,82%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
220,30
|
+1,40
|
+0,64%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,68
|
+0,02
|
+1,08%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg