menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 18/3: Chỉ số giá thấp nhất 13 năm

10:02 18/03/2015

Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên 17/3 (kết thúc vào rạng sáng 18/3 giờ VN) tiếp tục giảm giá. Chỉ số giá 22 nguyên liệu Bloomberg Commodity Index chạm mức thấp nhất kể từ 2002 do triển vọng nhu cầu yếu.

(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên 17/3 (kết thúc vào rạng sáng 18/3 giờ VN) tiếp tục giảm giá. Chỉ số giá 22 nguyên liệu Bloomberg Commodity Index chạm mức thấp nhất kể từ 2002 do triển vọng nhu cầu yếu.

Trên thị trường năng lượng, giá tiếp tục giảm bởi dự báo tồn trữ của Mỹ tiếp tục cao kỷ lục.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex New York giảm 42 cent, tương đương 1%, xuống 43,46 USD/thùng, giảm phiên thứ 6 liên tiếp xuống mức thấp nhất kể từ 11/3/2009. Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 43 cent, tương đương 0,8%, xuống 53,51 USD/thùng.

Tồn kho dầu của Mỹ đang ở mức kỷ lục trong 80 năm qua, theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), trong khi sản lượng dầu tiếp tục tăng. Thông thường, nhu cầu dầu vào thời điểm này trong năm thường giả khi các nhà máy lọc dầu tạm dừng hoạt động để bảo dưỡng định kỳ.

Thứ Tư 18/3, EIA sẽ công bố số liệu tồn kho dầu trong tuần kết thúc vào 13/3 và giới thương nhân dự đoán tồn kho dầu của Mỹ sẽ một lần nữa lập kỷ lục.

Lo ngại ngày càng tăng khi sức chứa của các bể chứa gần đạt công suất tối đa, có thể đẩy giá dầu giảm tiếp khi nhà sản xuất phải bán tháo do không còn chỗ chứa.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex tăng 0,15 cent, tương đương 0,1%, lên 1,7301 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 4/2015 giảm 0,47 cent, tương

đương 0,3%, xuống 1,6939 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng xuống mức thấp nhất 4 tháng trước phiên họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) với đồn đoán Fed sẽ sớm nâng lãi suất.

Giá vàng giao ngay giảm 0,6% xuống 1.147,06 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York giảm 5 USD, tương đương 0,4%, xuống 1.148,2 USD/ounce, thấp nhất kể từ 6/11/2014.

Các nhà hoạch định chính sách Fed bắt đầu phiên họp 2 ngày vào thứ Ba 17/3 và giới phân tích dự đoán trong thông cáo sau phiên họp, Fed sẽ bỏ thái độ “kiên nhẫn” trong việc nâng lãi suất và sẵn sàng nâng lãi suất lần đầu tiên kể từ 2006. Lãi suất cao hơn có thể làm giảm nhu cầu tài sản phi lãi suất như vàng.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,6% xuống 15,52 USD/ounce, giá palladium giảm 2,2% xuống 760,5 USD/ounce , trong khi giá bạch kim giảm 1,2% xuống 1.091,74 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá tiếp tục xu hướng tăng. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn New York giá tăng 0,1 US cent/lb lên 138,15 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 0,05 US cent/lb lên 141,4 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 0,05 US cent/lb lên 144,35 US cent/lb.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 15 USD/tấn lên 1.754 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 15 USD/tấn lên 1.778 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 16 USD/tấn lên 1.806 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 17 USD/tấn lên 1.833 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice5/Liffe5) giảm xuống 57,51 US cent/lb từ 58,09 US cent/lb hôm qua.

Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng thế giới. Sáng nay 18/3, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên nối tiếp phiên hôm qua tăng 200.000 đồng/tấn lên 36,7-37,4 triệu đồng/tấn, ghi nhận phiên thứ 2 tăng liên tiếp trong tuần. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 15 USD/tấn từ 1.673 USD/tấn cuối tuần qua lên 1.688 USD/tấn.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê trong tháng 2/2015 đạt 1.537.383 bao (92.243 tấn), giảm 30,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, xuất khẩu cà phê trong 5 tháng đầu năm cà phê 2014-2015 (tháng 10/2014 - tháng 9/2015) chỉ đạt 8.663.333 bao, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
43,46
-0,42
-1%
Dầu Brent
USD/thùng
53,51
-0,43
-0,8%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
41.910,00
-470,00
-1,11%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,85
-0,01
-0,35%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
171,89
-1,12
-0,65%
Dầu đốt
US cent/gallon
169,13
-0,26
-0,15%
Dầu khí
USD/tấn
511,25
+2,25
+0,44%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
53.610,00
-670,00
-1,23%
Vàng New York
USD/ounce
1.147,06
-3,20
-0,6%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.483,00
-11,00
-0,24%
Bạc New York
USD/ounce
15,59
+0,01
+0,08%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,90
+0,10
+0,16%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.099,63
+4,00
+0,37%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
763,05
-0,45
-0,06%
Đồng New York
US cent/lb
264,10
+0,80
+0,30%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.785,00
-62,50
-1,07%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.786,00
+15,50
+0,88%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.015,50
+10,50
+0,52%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
17.350,00
-195,00
-1,11%
Ngô
US cent/bushel
373,25
+2,25
+0,61%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
504,25
+0,75
+0,15%
Lúa mạch
US cent/bushel
273,00
+2,00
+0,74%
Gạo thô
USD/cwt
10,61
-0,02
-0,19%
Đậu tương
US cent/bushel
958,50
+4,00
+0,42%
Khô đậu tương
USD/tấn
318,70
+1,20
+0,38%
Dầu đậu tương
US cent/lb
30,10
+0,06
+0,20%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
458,90
+1,80
+0,39%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.788,00
-3,00
-0,11%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
138,15
+0,10
+0,07%
Đường thô
US cent/lb
12,82
-0,08
-0,62%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
112,25
-3,30
-2,86%
Bông
US cent/lb
60,25
+0,04
+0,07%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
280,20
+7,10
+2,60%
Cao su TOCOM
JPY/kg
213,20
+1,20
+0,57%
Ethanol CME
USD/gallon
1,43
-0,02
-1,24%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg