menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 28/4: Dầu và cà phê giảm, vàng tăng

10:36 28/04/2015

Phiên giao dịch 27/4 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 28/4 giờ VN), giá dầu và cà phê giảm trên cả 2 thị trường London và New York do nguồn cung dư thừa. Riêng vàng tăng giá bởi USD giảm.

(VINANET) – Phiên giao dịch 27/4 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 28/4 giờ VN), giá dầu và cà phê giảm trên cả 2 thị trường London và New York do nguồn cung dư thừa. Riêng vàng tăng giá bởi USD giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu đồng loạt giảm, báo hiệu xu hướng giá tăng gần đây còn thiếu chắc chắn.

Chốt phiên giao dịch, dầu thô ngột nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex New York giảm 16 cent, tương đương 0,3%, xuống 56,99 USD/thùng. Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London giảm 43 cent, tương đương 0,7%, xuống 64,83 USD/thùng.

Giới kinh doanh đang theo dõi hoạt động khoan dầu và số liệu sản lượng để tìm dấu hiệu cho thấy sản lượng dầu Mỹ đã đạt đỉnh và tồn kho dầu của Mỹ - đang ở mức cao nhất 80 năm qua - sẽ giảm.

Hãng cung cấp số liệu Genscape Inc chôm thứ Hai cho biết, nguồn cung dầu thô tại Cushing, Oklahoma, trong tuần kết thúc vào 24/4 giảm 195.000 thùng. Nguồn cung dầu tại Cushing giảm được cho là do các nhà máy lọc dầu tại Gulf Coast đã kết thúc quy trình bảo dưỡng theo mùa và tăng mua vào dầu thô. Nếu mức giảm này được Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) xác nhận vào thứ Tư tới, đây sẽ là lần giảm đầu tiên về tồn kho dầu tại Cushing kể từ tháng 11/2014.

Một dấu hiệu khác cho thấy nguồn cung dầu dồi dào là tin tức về việc Bộ trưởng Dàu mỏ Arab Saudi Ali al-Naimi thông báo với các quan chức Trung Quốc rằng Arab Saudi sẵn sàng cung cấp thêm dầu cho Trung Quốc.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 5/2015 trên sàn Nymex tăng 0,11 cent, tương đương 0,1%, lên 2,009 USD/gallon, cao nhất kể từ 26/11/2014. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 5/2015 giảm 0,69 cent, tương đương 0,4%, xuống 1.9214 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng do xuất hiện hoạt động mua bù mạnh mẽ, trong bối cảnh USD giảm.

Giá vàng giao ngay tăng 2,1% lên 1.203,3 USD/ounce tại New York, ghi nhận mức tăng hàng ngày cao nhất kể từ tháng 1/2015. Giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York tăng 2,4% lên 1.203,2 USD/ounce.

USD giảm xuống thấp nhất 3 tuần so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ và có thể giới đầu cơ giá xuống ra khỏi vị thế, Fawad Razaqzada, phân tích kỹ thuật tại forex.com, cho biết.

Giới đầu tư đang theo dõi tuyên bố chính sách của Fed vào thứ Tư để tìm manh mối về tời điểm Mỹ nâng lãi suất. Hầu hết thị trường đều dự đoán tuyên bố phiên họp lần này sẽ chưa đề cập đến việc nâng lãi suất nhưng những bình luận của Fed sẽ được theo dõi và phân tích nhất là trong bối cảnh số liệu GDP quý I đáng thất vọng, UBS cho biết.

Nhu cầu vàng vật chất tại các thị trường châu Á vẫn khá tích cực sau khi giá vàng giảm hồi cuối tuần qua, theo giới thương nhân, khi chênh lệch giữa giá vàng nội địa và quốc tế trên Sàn Giao dịch Vàng Thượng Hải tăng lên trên 4 USD/ounce.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 4,4% lên 16,38 USD/ounce, giá bạch kim tăng 2% lên 1.144,85 USD/ounce và giá palladium tăng 1,1% lên 778,8 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm, với cà phê arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 5,05 US cent/lb xuống 136,1 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 5,1 US cent/lb xuống 137,05 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 5 US cent/lb xuống 139,8 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá giảm 4,9 US cent/lb xuống 143,75 US cent/lb.

Cà phê robusta trên sàn London kỳ hạn giao 5/2015 giá giảm 65 USD/tấn xuống 1.730 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 56 USD/tấn xuống 1.760 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 54 USD/tấn xuống 1.785 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá giảm 52 USD/tấn xuống 1.802 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice7/Liffe7) giảm xuống 57,23 US cent/lb từ 59,79 US cent/lb cuối tuần trước.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng thế giới. Sáng nay 28/4, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, nối tiếp phiên cuối tuần qua, tiếp tục giảm mạnh 1 triệu đồng/tấn xuống 37,1-37,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 75 USD/tấn từ 1.815 USD/tấn cuối tuần qua xuống 1.790 USD/tấn.

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tháng 4/2015 xuất khẩu cà phê ước đạt 112.000 tấn, trị giá 229 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2015 ước đạt 466.000 tấn và 970 triệu USD, giảm 41% khối lượng và 39,3% giá trị so cùng kỳ năm 2014.

Giá cà phê xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2015 đạt 2.091 USD/tấn, tăng 6,64% so với năm 2014. Đức và Mỹ tiếp tục là hai thịt trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2015 với thị phần lần lượt là 18,16% và 12,54%.  

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
56,20
-0,79
-1,39%
Dầu Brent
USD/thùng
64,06
-0,77
-1,19%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
47.510,00
-640,00
-1,33%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,47
-0,02
-0,76%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
199,34
-1,56
-0,78%
Dầu đốt
US cent/gallon
190,50
-1,64
-0,85%
Dầu khí
USD/tấn
580,50
-5,25
-0,90%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
61.280,00
-830,00
-1,34%
Vàng New York
USD/ounce
1.203,3
+5,10
+2,1%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.589,00
+76,00
+1,68%
Bạc New York
USD/ounce
16,38
-0,06
-0,39%
Bạc TOCOM
JPY/g
62,60
+2,10
+3,47%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.143,63
-4,37
-0,38%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
777,95
-1,90
-0,24%
Đồng New York
US cent/lb
276,35
-1,35
-0,49%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.065,00
+35,00
+0,58%
 Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.837,00
+14,50
+0,80%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.300,00
+55,00
+2,45%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
16.250,00
+425,00
+2,69%
Ngô
US cent/bushel
364,25
-0,50
-0,14%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
474,75
+1,50
+0,32%
Lúa mạch
US cent/bushel
240,25
-1,00
-0,41%
Gạo thô
USD/cwt
10,17
+0,04
+0,40%
Đậu tương
US cent/bushel
976,25
+3,25
+0,33%
Khô đậu tương
USD/tấn
315,20
+1,20
+0,38%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,82
-0,02
-0,06%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
449,80
-1,80
-0,40%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.922,00
+37,00
+1,28%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
137,05
-5,10
-3,59%
Đường thô
US cent/lb
13,38
+0,19
+1,44%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
118,95
+4,80
+4,20%
Bông
US cent/lb
65,95
-0,28
-0,42%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
255,00
-3,50
-1,35%
Cao su TOCOM
JPY/kg
216,60
+3,20
+1,50%
Ethanol CME
USD/gallon
1,59
0,00
+0,19%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg