menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 4/3: Dầu tăng bởi hy vọng nhu cầu hồi phục

14:56 04/03/2015

Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 3/3 (đóng cửa vào rạng sáng 4/3 giờ VN), giá dầu thô thế giới hồi phục bởi hy vọng nhu cầu tăng trên toàn cầu, song vàng giảm trong bối cảnh các thương gia chờ đợi kết quả một số cuộc họp chính sách quan trọng.
(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 3/3 (đóng cửa vào rạng sáng 4/3 giờ VN), giá dầu thô thế giới hồi phục bởi hy vọng nhu cầu tăng trên toàn cầu, song vàng giảm trong bối cảnh các thương gia chờ đợi kết quả một số cuộc họp chính sách quan trọng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau khi Arab Saudi nâng giá bán chính thức, cho thấy nhu cầu dầu toàn cầu đang hồi phục.

Giá dầu  thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex New York tăng 93 cent, tương đương 1,9%, lên 50,52 USD/thùng, giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 1,48 USD, tương đương 2,5%, lên 61,02 USD/thùng. Trong khi đó,

Arab Saudi đã nâng giá bán dầu thô kỳ hạn giao tháng 4 thêm 1 USD/thùng đối với khách hàng Mỹ và thêm 1,4 USD/thùng đối với khách hàng châu Á. Những tháng gần đây, giá bán dầu của Arab Saudi luôn được theo dõi sát sao như một chỉ số cho thấy chiến lược dầu mỏ của nước này. Arab Saudi quyết định không giảm sản lượng kể cả khi giá dầu thô lao dốc trong những tháng gần đây. Năm ngoái, Vương quốc này đã giảm giá bán dầu cho khách hàng Mỹ và hạ giá bán cho khách hàng châu Á trong nhiều tháng.

Lo ngại về tình trạng bạo lực tại Libya cũng khiến giá dầu tăng trong phiên vừa qua. Hai giếng dầu tại miền trung Libya đã bị một nhóm người có vũ trang tấn công, theo người phát ngôn của Công ty Dầu khí Quốc gia. Tuy nhiên, sản lượng dầu của nước này trong tháng 2 vẫn đạt 500.000 thùng/ngày, tăng so với 325.000 thùng/ngày trong tháng 1.

Giới thương nhân đang chờ đợi số liệu tồn kho dầu của Mỹ trong tuần kết thúc vào 27/2, dự kiến công bố vào thứ Tư 4/3.

Ngân hàng Bank of America Merrill Lynch ước tính nguồn cung dầu toàn dầu vượt nhu cầu khoảng 1,4 triệu thùng/ngày trong nửa đầu năm nay, tăng so với 900.000 thùng/ngày vào cuối năm 2014.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex tăng 5,25 cent, tương đương 2,8%, lên 1,9499 USD/gallon, trong khi giá dầu diesel giao tháng 3/2015 tăng 5,22 cent, tương đương 2,8%, lên 1,9395 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm vào lúc đóng cửa phiên vừa qua do một số nhà đầu tư tạm thời rời cuộc chơi trước quyết định chính sách tiền tệ trên thế giới.

Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York giảm 3,8 USD, tương đương 0,3%, xuống 1.204,4 USD/ounce, ghi nhân phiên giảm thứ 2 liên tiếp.

Đồn đoán Fed nâng lãi suất có thể hạn chế mức tăng giá vàng trong ngắn hạn.

7 trong số 17 thành viên Fed cho biết, họ muốn bàn thảo việc nâng lãi suất vào tháng 6 hoặc thúc giục việc nâng lãi suất sớm hơn trước dự đoán lương và lạm phát tiếp tục tăng.

Giá vàng vẫn dao động quanh mốc 1.200 USD/ounce từ đầu tháng này và mọi người vẫn đang theo dõi sát sao số liệu kinh tế Mỹ, nhất là số liệu việc làm phi nông nghiệp tại Mỹ, công bố vào thứ Sáu tuần này, theo Andrey Kryuchenkov, nhà phân tích hàng hóa tại NRC.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,9% xuống 16,22 USD/ounce, trong khi giá palladium tăng 0,1% lên 827,5 USD/ounce và giá bạch kim tăng 0,5% lên 1.190 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá giảm trên cả 2 thị trường London và New York. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng tháng 3/2015 trên sàn New York giá giảm 8,85 US cent/lb xuống 126,25 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 8,6 US cent/lb xuống 129,75 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 8,5 US cent/lb xuống 132,85 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 8,45 US cent/lb xuống 135,65 US cent/lb.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3 trên sàn London giá giảm 9 USD/tấn xuống 1.858 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 11 USD/tấn xuống 1.881 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 8 USD/tấn xuống 1.908 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 9 USD/tấn xuống 1.933 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice5/Liffe5) thu hẹp xuống 50 US cent/lb, tiếp tục tăng sự quan tâm của các nhà rang xay với cà phê robusta.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay thứ Tư (4/3), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên nối tiếp phiên hôm qua giảm 200.000 đồng/tấn xuống 37,8-39,1 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 11 USD/tấn từ 1.802 USD/tấn hôm qua xuống 1.791

Giới thương nhân ước tính xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 2 đạt 90.000-110.00 tấn (1,5-1,83 triệu bao) so với 109.000 tấn (1,82 triệu bao) xuất khẩu trong tháng 1 chủ yếu do nông dân găm hàng. Tháng 3/2014, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 278.300 tấn, tăng 51,4% so với cùng kỳ năm 2013.

Theo số liệu sơ bộ, xuất khẩu cà phê của Brazil trong tháng 2/2015 đạt 2.513.500 bao, giảm 89.300 bao, tương đương 3,43%, so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, xuất khẩu cà phê tháng 2 của đảo Sumatra, Indonesia, chủ yếu là robusta, đạt 233.151 bao, tăng 11.069 bao, tương đương 4,98%, so với cùng kỳ năm 2014. Như vậy, xuất khẩu cà phê 5 tháng đầu năm cà phê tháng 10/2014 – tháng 9/2015 của Sumatra đạt 1.471.603 bao, giảm 971.989 bao, tương đương 39,78%, so với cùng kỳ năm trước.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
50,61
+0,09
+0,18%
Dầu Brent
USD/thùng
60,71
-0,31
-0,51%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
46.890,00
+110,00
+0,24%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,72
+0,01
+0,44%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
193,99
-1,00
-0,51%
Dầu đốt
US cent/gallon
192,62
-1,33
-0,69%
Dầu khí
USD/tấn
574,25
-2,75
-0,48%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
58.730,00
+120,00
+0,20%
Vàng New York
USD/ounce
1.206,40
+2,00
+0,17%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.632,00
-13,00
-0,28%
Bạc New York
USD/ounce
16,31
+0,01
+0,06%
Bạc TOCOM
JPY/g
62,90
-0,80
-1,26%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.187,50
+1,75
+0,15%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
830,65
+0,68
+0,08%
Đồng New York
US cent/lb
265,85
+0,20
+0,08%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.822,00
-83,50
-1,41%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.792,00
-9,00
-0,50%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.031,00
-27,00
-1,31%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
17.850,00
+50,00
+0,28%
Ngô
US cent/bushel
390,25
-0,75
-0,19%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
503,50
-2,50
-0,49%
Lúa mạch
US cent/bushel
280,25
-3,50
-1,23%
Gạo thô
USD/cwt
10,69
+0,06
+0,56%
Đậu tương
US cent/bushel
1.010,50
-1,75
-0,17%
Khô đậu tương
USD/tấn
332,60
-0,20
-0,06%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,00
+0,03
+0,09%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
467,00
-0,70
-0,15%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3,022.00
+16.00
+0.53%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
129.75
-8.60
-6.22%
Đường thô
US cent/lb
13.45
-0.19
-1.39%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
117.20
-9.55
-7.53%
Bông
US cent/lb
63.70
+0.07
+0.11%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
292.10
-0.50
-0.17%
Cao su TOCOM
JPY/kg
218.40
-0.30
-0.14%
Ethanol CME
USD/gallon
1.49
0.00
0.00%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg