menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 5/3: Dầu, vàng giảm giá do bớt căng thẳng ở Ucraina, khí gas tăng

06:05 05/03/2014

Giá dầu và vàng giảm trong phiên giao dịch 4/3 trên thị trường thế giới (Kết thúc vào rạng sáng 5/3 giờ VN) sau khi Nga cho biết sẽ chỉ sử dụng lực lượng quân sự ở Ucraina trong trường hợp không còn lựa chọn nào khác, làm giảm bớt căng thẳng chính trị - yếu tố đã đẩy giá tăng trong đầu phiên giao dịch.

(VINANET) – Giá dầu và vàng giảm trong phiên giao dịch 4/3 trên thị trường thế giới (Kết thúc vào rạng sáng 5/3 giờ VN) sau khi Nga cho biết sẽ chỉ sử dụng lực lượng quân sự ở Ucraina trong trường hợp không còn lựa chọn nào khác, làm giảm bớt căng thẳng chính trị - yếu tố đã đẩy giá tăng trong đầu phiên giao dịch.

Giá dầu giảm gần 2%, sau khi đạt mức cao kỷ lục 5,5 tháng trong phiên trước đó tại New York và đạt mức cao kỷ lục trong năm 2014 ở London.

Vàng giảm bởi nhu cầu các tài sản an toàn như trái phiếu Mỹ giảm bớt, trong khi cổ phiếu Mỹ - đo bằng chỉ số S&P 500 – tăng lên mức cao kỷ lục mới.

Giá vàng giao ngay giảm hơn 1%, mức giảm mạnh nhất kể từ 30/1, sau khi tăng 2% phiên trước đó.

Xăng, dầu đốt và bạc đều giảm cùng chiều với giá vàng.

Cà phê arabica giảm mạnh nhất trong số các hàng hóa, giảm 4% do hoạt động bán kiếm lời sau khi giá đạt kỷ lục cao 2 năm phiên trước đó.

Trong số những mặt hàng tăng giá, khí gas tăng 4% và là mức tăng mạnh nhất trong ngày do dự báo thời tiết ở Mỹ sẽ còn lạnh hơn nữa.

Nickel, nhôm, nước cam, thịt lợn sạch và ngô mỗi loại tăng giá khoảng 3%.

Giá kim loại và một số nông sản tăng đẩy chỉ số Reuters/CoreCommodity CRB Index tăng được 0,1%.

Giá dầu Brent tham chiếu tại London giảm 1,9 USD xuống 109,30 USD/thùng. Phiên trước đó, giá cao kỷ lục kể từ đầu năm.

Giá dầu thô giảm 1,59 USD xuống 103,33 USD.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)

Dầu thô WTI

USD/thùng
103,23
-1,69
-1,6%

Dầu thô Brent

 USD/thùng
 109,14
-2,06
-1,9%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon
 4,667
0,175
 3,9%

Vàng giao ngay

 USD/ounce
 1337,90
 -12,40
-0,9%

Vàng kỳ hạn

 USD/ounce
 1333,89
 -16,40
-1,2%
Đồng Mỹ

US cent/lb

3,26
 0,04
 1,3%

Đồng LME

USD/tấn
7049,50
81,50
 1,2%
Dollar
 
80,150
0,073
 0,1%
 CRB

          

306,253
0,407
 0,1%
Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 476,75
12,75
 2,8%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1418,00
10,75
 0,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 639,75
13,00
 2,1%

Cà phê arabica

 US cent/lb

185,15
-7,45
-3,9%

Cacao Mỹ

USD/tấn
 2923,00
29,00
 1,0%

Đường thô

US cent/lb

 17,44
 
 0,9%
Bạc Mỹ
USD/ounce
21,188
 20,974
 1,6%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce
 1464,10
 3,40
 0,0%

Palladium Mỹ

USD/ounce
763,70
13,90
 1,9%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters