menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 5/5: Vàng hồi phục từ mức thấp nhất 6 tuần

12:42 05/05/2015

Thị trường hàng hóa thế giới phiên giao dịch 4/5 (kết thúc vào rạng sáng 5/5 giờ VN) biến động không nhiều, bởi ít yếu tố mới tác động, ngoại trừ thông tin về sản xuất tháng 4 của Trung Quốc và tỷ giá USD tăng nhẹ.

(VINANET) – Thị trường hàng hóa thế giới phiên giao dịch 4/5 (kết thúc vào rạng sáng 5/5 giờ VN) biến động không nhiều, bởi ít yếu tố mới tác động, ngoại trừ thông tin về sản xuất tháng 4 của Trung Quốc và tỷ giá USD tăng nhẹ.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu kết thúc phiên giao dịch giảm nhẹ, chịu tác động từ xu hướng mạnh lên của đồng USD.

Dầu thô ngột nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn New York giảm 22 US cent xuống 58,93 USD/thùng. Dầu Brent tại London cùng kỳ hạn giá giảm 1 US cent xuống 66,45 USD.

Chỉ số Đôla WSJ, theo dõi USD và các đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ, tăng 0,2%. USD mạnh lên khiến dầu thô - giao dịch bằng đồng bạc xanh - trở nên đắt đỏ hơn với khách hàng sử dụng ngoại tệ.

Các nhà giao dịch vẫn không nguôi lo ngại về tình trạng dư cung, khi Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đang sản xuất 31,3 triệu thùng dầu/ngày, trong khi sản lượng dầu mỏ của Mỹ không giảm nhanh.

Thị trường không có nhiều thông tin mới tác động tới giá dầu, ngoại trừ xu hướng tỷ giá USD.

Hoạt động sản xuất của Trung Quốc trong tháng 4/2015 ghi nhận tốc độ giảm nhanh nhất khi số đơn hàng mới giảm, theo Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng HSBC/Market (PMI), dấy lên đồn đoán Trung Quốc sẽ tiến hành thêm các biện pháp kích thích để thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế lớ thứ 2 thế giới này. Trung Quốc hiện là nước tiêu thụ dầu thô lớn thứ 2 thế giới, sau Mỹ.

Nhu cầu dầu thô của Trung Quốc trong quý I/2015 tăng 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng hàng quý lớn nhất kể từ 2012, theo Barclays. Nhưng “chúng tôi cho rằng tăng trưởng kinh tế chậm lại sẽ tiếp tục tác động tiêu cực đến nhu cầu, nhất là dầu diesel”, Barclays cho biết.

Theo số liệu của công ty cung cấp số liệu Genscape Inc., nguồn cung dầu thô tại Cushing, Oklahoma trong tuần kết thúc vào 1/5 giảm chưa đến 100.000 thùng, khiến tồn kho tại trung tâm này đạt gần mức kỷ lục.

Tồn kho dầu của Mỹ liên tục tăng đã gây áp lực không nhỏ lên giá dầu trong những tháng gần đây khi giới thương nhân lo ngại rằng Cushing hoặc các trung tâm dự trữ dầu thô khác có thể đạt công suất tối đa. Trong tuần kết thúc vào 24/4, nguồn cung dầu tai Cushing giảm lần đầu tiên trong năm nay, theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA).

Thị trường sẽ tiếp tục theo dõi số liệu về nguồn cung dầu của Mỹ khi EIA công bố số liệu này vào thứ Tư tới.

Trong một diễn biến khác, nguồn cung dầu từ Trung Đông và Bắc Phi vẫn rất dồi dào với khối lượng xuất khẩu dầu của Libya tăng, xuất khẩu dầu của Iraq trong tháng 4 đạt kỷ lục và sản lượng dầu của OPEC lên cao nhất 2 năm rưỡi qua.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex giảm 1,14 cent, tương đương 0,6%, xuống 2,0339 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 6/2015 giảm 0,35 cent, tương đương 0,2%, xuống 1.9787 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng hồi phục từ mức thấp nhất 6 tuần ảnh hưởng từ thông tin kinh tế Trung Quốc sa sút.

Giá vàng giao ngay tăng 1% lên 1.189,65 USD/ounce, trong khi vàng kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York tăng 12,3 USD, tương đương 1,1%, lên 1.186,8 USD/ounce.

Giới đầu tư sẽ theo dõi sát sao báo cáo việc làm khi nông nghiệp tháng 4 của Mỹ, công bố vào thứ Sáu tuần này, để đánh giá tác động đối với USD và kỳ vọng lãi suất.

Trên thị trường vàng vật chất, nhu cầu vàng tăng sau khi giá kim loại quý này giảm mạnh trong tuần qua. Chênh lệch giá vàng nội địa và quốc tế trên Sàn Giao dịch Vàng Thượng Hải tăng lên 3-4 USD/ounce trong phiên 4/5 từ 2 USD/ounce tuần trước.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 1,9% lên 16,44 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,6% lên 1.145 USD/ounce và giá palladium tăng 1,2% lên 781,8 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica tiếp tục giảm, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn New York giá giảm 1,6 US cent/lb xuống 131,85 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 1,3 US cent/lb xuống 132,9 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 1,25 US cent/lb xuống 135,65 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá giảm 1,3 US cent/lb xuống 139,5 US cent/lb.

Thị trường London đóng cửa nghỉ lễ May Day trong phiên vừa qua.

Giá cà phê Việt Nam sáng nay không đổi bởi không có giá mới trên sàn London. Giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, sau phiên giảm trong phiên cuối tuần trước, giao dịch không đổi ở 37,7-38,3 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay không đổi ở 1.832 USD/tấn.

Theo số liệu của chính phủ Indonesia, xuất khẩu cà phê Robusta của đảo Sumatra trong tháng 4/2015 đạt 343.312 bao, tăng 171.335 bao, tương đương 99,63%, so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế xuất khẩu cà phê 7 tháng đầu niên vụ 2014-2015 (tháng 10/2014 - tháng 9/2015) đạt 2.292.368 bao, giảm 516.322 bao, tương đương 18,38%, so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, sản lượng cà phê Robusta của Sumatra năm nay được dự báo tăng 20-25%, vụ mới đã bắt đầu thu hoạch, do vậy, khối lượng xuất khẩu sẽ tăng đều đặn trong những tháng tới và đến hết quý III năm nay có thể đạt khối lượng xuất khẩu của năm 2014.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
58,85
-0,08
-0,14%
Dầu Brent
USD/thùng
66,37
-0,08
-0,12%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
49.810,00
+200,00
+0,40%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,81
-0,02
-0,57%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
203,43
+0,04
+0,02%
Dầu đốt
US cent/gallon
197,95
+0,08
+0,04%
Dầu khí
USD/tấn
603,25
-1,00
-0,17%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
63.110,00
+50,00
+0,08%
Vàng New York
USD/ounce
1.189,60
+1,20
+0,10%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.531,00
-5,00
-0,11%
Bạc New York
USD/ounce
16,41
-0,04
-0,22%
Bạc TOCOM
JPY/g
62,30
+0,10
+0,16%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.147,13
-0,62
-0,05%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
782,63
0,00
0,00%
Đồng New York
US cent/lb
291,15
-0,90
-0,31%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.400,00
+65,00
+1,03%
 Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.910,00
-15,00
-0,78%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.344,00
-1,00
-0,04%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
16.000,00
-25,00
-0,16%
Ngô
US cent/bushel
360,25
-1,00
-0,28%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
472,00
-0,75
-0,16%
Lúa mạch
US cent/bushel
229,00
-3,00
-1,29%
Gạo thô
USD/cwt
10,17
+0,07
+0,64%
Đậu tương
US cent/bushel
979,25
+3,00
+0,31%
Khô đậu tương
USD/tấn
313,10
+0,10
+0,03%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,80
+0,17
+0,52%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
457,50
+0,20
+0,04%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.875,00
-2,00
-0,07%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
132,90
-1,30
-0,97%
Đường thô
US cent/lb
12,51
-0,40
-3,10%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
120,30
+0,85
+0,71%
Bông
US cent/lb
66,50
-0,17
-0,25%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
252,00
+0,90
+0,36%
Cao su TOCOM
JPY/kg
223,20
+0,20
+0,09%
Ethanol CME
USD/gallon
1,61
+0,02
+1,38%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg