menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 6/3: Vàng, cà phê và nickel tăng, dầu giảm

08:03 06/03/2014

Giá dầu tiếp tục giảm trong phiên giao dịch 5/3 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 6/3 giờ VN), tác động tới chỉ số giá hàng hóa CRB, song vàng, nickel và cà phê đều tăng giá bởi các nhà đầu tư quay lại với một số thị trường hàng hóa sau khi hoảng loạn bởi cuộc khủng hoảng ở Ucraina.

(VINANET) – Giá dầu tiếp tục giảm trong phiên giao dịch 5/3 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 6/3 giờ VN), tác động tới chỉ số giá hàng hóa CRB, song vàng, nickel và cà phê đều tăng giá bởi các nhà đầu tư quay lại với một số thị trường hàng hóa sau khi hoảng loạn bởi cuộc khủng hoảng ở Ucraina.

Dầu giảm gần 2 USD/thùng sau số liệu từ chính phủ Mỹ cho thấy nhu cầu dầu sụt giảm bởi châu Âu và Mỹ đều bước sang mùa xuân và các nhà máy lọc dầu sắp vào mùa bảo dưỡng.

Giá vàng tăng bởi số liệu việc làm trong lĩnh vực tư nhân của Mỹ thấp và hoạt động của lĩnh vực dịch vụ cũng không đạt dự báo, thúc đẩy nhu cầu mua tài sản an toàn.

Nickel đạt kỷ lục cao 9 tháng do lo ngại triền miên về việc Indonesia cấm xuất khẩu quặng và sau khi các nhà lãnh đạo Trung Quốc tái khẳng định mục tiêu tăng trưởng kinh tế vững trong năm nay.

Cà phê arabica tăng vượt 2 USD/lb lần đầu tiên trong vòng 2 năm, do các nhà đầu tư mua mạnh và bởi lo ngại về thiệt hại do hạn hán gây ra ở Brazil.

Chỉ số 19 hàng hóa Thomson Reuters/CoreCommodity CRB Index giảm 0,25% chủ yếu bởi giá dầu giảm.

Dầu thô Mỹ kỳ hạn 1 tháng giá giảm 1,88 USD xuống còn 101,45 USD/thùng trên sàn giao dịch hàng hóa New York, thấp nhất kể từ ngày 14/2. Lúc 15h45 giờ địa phương, khối lượng của tất cả các giao dịch tương lai cao hơn 24% so với mức trung bình của 100 ngày trước đó.
Giá dầu Brent giao tháng 4 giảm 1,54 USD, hay 1,4%, kết thúc phiên ở mức 107,76 USD/thùng trên sàn London. Khối lượng giao dịch cao hơn 25% so với mức trung bình của 100 ngày trước.

Báo cáo cho thấy dự trữ dầu Mỹ đã tăng trong bảy tuần qua, và tuần mới đây nhấttăng 1,43 triệu thùng lên 363,8 triệu thùng tuần trước. Ngành lọc dầu hoạt động ở mức 87,4% công suất, giảm 0,6 điểm phần trăm so với tuần trước. Các nhà máy lọc dầu đang tạm thời bảo trì do chuyển từ dầu mùa đông sang dầu mua hè.
Giá dầu cũng giảm do tình hình Ukraine đã dịu bớt căng thẳng. Hiện chưa có nguy cơ rõ ràng về việc bất ổn ở khu vực biển Đen sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung dầu thế giới.
Trái lại, giá vàng tăng trong phiên v
ừa qua sau các số liệu việc làm yếu kém của khu vực tư nhân Mỹ và hoạt động dịch vụ mờ nhạt. Tuy nhiên, mức tăng chỉ vừa phải khi Washington và Moscow chuẩn bị đàm phán nhằm giảm căng thẳng về vấn đề Ukraine, giảm nhu cầu trú ẩn an toàn với vàng.
Trên sàng Comex, giá vàng giao tháng 4 đóng cửa tăng 2,4 USD lên 1.340,3 USD/oz. Khối lượng giao dịch thấp hơn 100.000 lot, tương đương 30% so với mức trung bình 30 ngày gần đây.
Lúc 6h23 sáng nay, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đứng ở 1.336,6 USD/oz, tăng 1,2 USD so với giá đóng cửa phiên trước.
Giới đầu tư mua vàng sau các số liệu cho thấy các công ty tư nhân Mỹ tuyển dụng ít lao động hơn dự báo trong tháng Hai và tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ thấp nhất 4 năm.
Thời tiết khắc nghiệt tại Mỹ cũng ảnh hưởng đáng kể tới chi tiêu, mua sắm của người tiêu dùng trong những tuần gần đây, gẫn tới tăng trưởng kinh tế chậm lại tại một số khu vực của nước này, báo cáo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cho biết.
Bạch kim tăng lên cao nhất kể từ đầu tháng 9 với 1.486 USD/ounce vì lo ngại nguồn cung sau khi các cuộc đàm phán về lương giữa các nhà sản xuất bạch kim hàng đầu với Hiệp hội các công nhân khai thác mỏ và Liên minh xây dựng Nam Phi thất bại.
Palladium tăng 1,2% lên 786,5 USD/ ounce sau khi chạm đỉnh 11 tháng với 779,5 USD/ounce. Bạc giảm nhẻ 1cent xuống 21,13 USD/ ounce.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
101,03
-0,42
-0,4%
Dầu thô Brent
 USD/thùng
 107,75
-1,55
-1,4%
Khí thiên nhiên
 USD/gallon
 4,523
0,000
 0,0%
Vàng giao ngay
 USD/ounce
 1340,30
 2,40
 0,2%
Vàng kỳ hạn
 USD/ounce
 1336,39
-0,62
 0,0%
Đồng Mỹ
US cent/lb
3,25
-0,01
-0,3%
Đồng LME
USD/tấn
7030,00
 -19,50
-0,3%
Dollar
 
80,098
 -0,073
-0,1%
 CRB

          

306,069
 -0,185
-0,1%
Ngô Mỹ
 US cent/bushel
 475,25
-0,50
 0,0%
Đậu tương Mỹ
 US cent/bushel
1420,00
 2,00
 0,1%
Lúa mì Mỹ
US cent/bushel
 637,25
-2,50
-0,4%
Cà phê arabica
 US cent/lb
200,65
15,50
 8,4%
Cacao Mỹ
USD/tấn
 2938,00
15,00
 0,5%
Đường thô
US cent/lb
 16,47
 0,00
 0,0%
Bạc Mỹ
USD/ounce
21,239
 21,027
 1,6%
Bạch kim Mỹ
USD/ounce
 1476,60
12,50
 0,0%
Palladium Mỹ
USD/ounce
772,65
 8,95
 1,2%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters