(VINANET) – Hàng hóa TG phiên giao dịch 5/5 (kết thúc vào rạng sáng 6/5 giờ VN) hầu hết tăng bởi USD giảm giá.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô vọt lên mức cao nhất trong năm do xuất khẩu từ Libya bị gián đoạn trong bối cảnh Saudi Arabia nâng giá bán và đồng USD suy yếu.
Giá dầu thô ngọt nhẹ trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 6/2015 tăng 1,47 USD, tương đương 2,5%, lên 60,4 USD/thùng, cao nhất kể từ 10/12/2014, lần đầu tiên trong 5 tháng vượt ngưỡng 60 USD do những sự kiện địa chính trị gây biến động thị trường.
Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London giá tăng 1,07 USD, tương đương 1,6%, lên 67,52 USD/thùng, cao nhất kể từ 5/12/2014.
Giá dầu tăng sau khi có tin lực lượng phản đối tại Libya đã phong tỏa cảng xuất khẩu chính, gây gián đoạn nguồn cung 100.000 thùng/ngày. Sản lượng dầu của Libya tăng là một trong những yếu tố chính khiến giá dầu giảm hơn 40% trong năm 2014, nhưng sản lượng dầu của nước này không ổn định do bất ổn kéo dài.
Saudi Arabia nâng giá bán chính thức dầu thô đối với khách hàng Mỹ và châu Âu, cho thấy nhu cầu dầu đang tăng trở lại.
Giới đầu tư dự đoán dư cung dầu toàn cầu sẽ giảm trong nửa cuối năm nay do hoạt động khoan dầu giảm mạnh, nhu cầu tăng và sản lượng dầu Mỹ đi xuống.
Tuy vậy, một số nhà phân tích vẫn cảnh báo rằng thị trường vẫn dư cung và giá dầu có thể lại giảm trong mùa hè tới hoặc sớm hơn.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng bởi USD và chứng khoán toàn cầu giảm trước khi Mỹ công bố số liệu việc làm phi nông nghiệp.
Giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.192,8 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York tăng 6,4 USD, tương đương 0,5%, lên 1.193,2 USD/ounce.
Giá vàng tăng chủ yếu do USD suy yếu. USD giảm so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ trong khi euro ổn định so với USD về cuối phiên sau khi giảm 0,7%.
Số liệu kinh tế của Mỹ tiếp tục đóng vai trò rất quan trọng, nếu tích cực, giá vàng sẽ giảm. Tuy nhiên, với khả năng lãi suất sẽ tăng trong tháng 9 thay vì tháng 6, giá vàng vẫn được dự đoán tiếp tục đà tăng và sẽ không giảm nhanh như trước kia.
Số liệu kinh tế tích cực có thể thúc giục Fed sớm nâng lãi suất, một động thái mà giới đầu tư dự đoán sẽ ảnh hưởng xấu đến nhu cầu vàng - tài sản phi lãi suất.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,8% lên 16,52 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,2% lên 1.142,49 USD/ounce và giá palladium tăng 1,5% lên 792,05 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng. Trên sàn New York, cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 0,7 US cent/lb lên 132,55 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 0,75 US cent/lb lên 133,65 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 0,7 US cent/lb lên 136,35 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 0,75 US cent/lb lên 140,25 US cent/lb.
Trên sàn London, cà phê robusta kỳ hạn giao 5/2015 giá tăng 3 USD/tấn lên 1.735 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 6 USD/tấn lên 1.778 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 6 USD/tấn lên 1.802 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá tăng 5 USD/tấn lên 1.818 USD/tấn.
Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê tăng nhẹ theo xu hướng thế giới. Sáng nay 6/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, sau khi không đổi trong phiên hôm qua, nhích nhẹ lên 37,7-38,3 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 6 USD từ 1.832 USD/tấn hôm qua lên 1.838 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
61,35
|
+0,95
|
+1,57%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
68,22
|
+0,70
|
+1,04%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
49.810,00
|
+200,00
|
+0,40%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,78
|
0,00
|
+0,07%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
207,99
|
+1,65
|
+0,80%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
202,88
|
+1,43
|
+0,71%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
618,50
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
63.110,00
|
+50,00
|
+0,08%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.195,40
|
+8,60
|
+0,72%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.531,00
|
-5,00
|
-0,11%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,55
|
-0,03
|
-0,17%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,30
|
+0,10
|
+0,16%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.149,63
|
+4,13
|
+0,36%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
794,58
|
+1,40
|
+0,18%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
292,80
|
-0,70
|
-0,24%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.480,00
|
+80,00
|
+1,25%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.978,00
|
+68,00
|
+3,56%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.400,50
|
+56,50
|
+2,41%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
16.105,00
|
+105,00
|
+0,66%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
363,50
|
+0,75
|
+0,21%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
469,00
|
+2,50
|
+0,54%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
229,75
|
-0,25
|
-0,11%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,01
|
+0,03
|
+0,30%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
986,25
|
+1,50
|
+0,15%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
314,70
|
-0,50
|
-0,16%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,32
|
+0,27
|
+0,82%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
459,40
|
+0,60
|
+0,13%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.943,00
|
+68,00
|
+2,37%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
133,65
|
+0,75
|
+0,56%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,75
|
+0,24
|
+1,92%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
120,50
|
+0,20
|
+0,17%
|
Bông
|
US cent/lb
|
66,60
|
-0,15
|
-0,22%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
248,50
|
-2,60
|
-1,04%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
223,20
|
+0,20
|
+0,09%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,63
|
+0,02
|
+1,05%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg