menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 8/5: Đồng loạt giảm giá do USD tăng

14:12 08/05/2015

Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 7/5 (kết thúc vào rạng sáng 8/5 trên thị trường Việt Nam), giá hàng hóa chủ chốt như dầu, vàng hay cà phê đồng loạt giảm khi USD hồi phục mạnh trở lại.

(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 7/5 (kết thúc vào rạng sáng 8/5 trên thị trường Việt Nam), giá hàng hóa chủ chốt như dầu, vàng hay cà phê đồng loạt giảm khi USD hồi phục mạnh trở lại.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu quay đầu giảm mạnh do USD tăng trở lại.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex New York giảm 1,99 USD, tương đương 3,3%, xuống 58,94 USD/thùng. Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London giảm 2,23 USD, tương đương 3,3%, xuống 65,54 USD/thùng. Đây là phiên giá giarmmanhj nhất trong vòng 1 tháng.

USD tăng trở lại khi số đơn xin trợ cấp việc làm tại Mỹ xuống thấp nhất gần 15 năm. Dầu được giao dịch bằng USD và sẽ trở nên đắt đỏ hơn đối với khách hàng sử dụng ngoại tệ trong trường hợp USD tăng giá.

Giới thương nhân cũng đang chờ số liệu việc làm phi nông nghiệp tháng 4 của Mỹ, công bố vào thứ Sáu, giúp tìm ra hướng đi của USD và xác định nhu cầu dầu thô trong tương lai. Số việc làm mới tăng có thể giúp thúc đẩy tiêu thụ dầu thô khi ngày càng nhiều hơn người dân lái xe đi làm.

Cũng trong hôm thứ Năm, Bộ trưởng Dầu mỏ Iran trong một bài phát biểu cho biết, nếu các lệnh trừng phạt nước này được dỡ bỏ, Iran có thể tăng sản lượng dầu từ 2,7 triệu thùng/ngày hiện nay lên 4 triệu thùng/ngày trong vòng 8 tháng. Giá dầu giảm hồi đầu năm nay do đồn đoán thỏa thuận hạt nhân của Iran và các cường quốc sẽ khiến dầu thô Iran tràn ngập thị trường toàn cầu vốn đang dư cung.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex giảm 4,63 cent, tương đương 2,3%, xuống 1,9903 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 6/2015 giảm 5,44 cent, tương đương 2,7%, xuống 1,9617 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm do USD và lợi tức trái phiếu đều tăng, làm giảm sức hấp dẫn của kim loại quý.

Giá vàng giao ngay giảm 0,8% xuống 1.182,32 USD/ounce, ghi nhận phiên giảm thứ 2 liên tiếp và dưới mốc 1.200 USD/ounce trong 5 ngày liên tiếp. Giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York giảm 8,1 USD/ounce xuống 1.182,2 USD/ounce.

Giá vàng giao dịch trong biên độn khá hẹp, khoảng 80 USD/ounce, từ 1.142 USD và 1.224 USD/ounce từ giữa tháng 2 so với 150 USD trong tháng 1/2015.

Lợi tức trái phiếu tại châu Âu và Mỹ đồng loạt tăng khi mối lo ngại giảm phát được xoa dịu nhờ giá dầu hồi phục và đồn đoán Fed sẽ nâng lãi suất trong năm nay.

Do vàng là tài sản phi lãi suất, nên lợi tức trái phiếu Mỹ và các thị trường khác tăng có tác động tiêu cực đến giá kim loại quý này.

Lợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Đức hôm 6/5 lên cao nhất năm 2015, trong khi lợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ hôm thứ Năm 7/5 lên cao nhất 5 tháng.

Bên cạnh đó, USD hồi phục cũng đang gây áp lực lên giá vàng.

Chủ tịch Fed Janet Yellen đã cảnh báo rằng lãi suất dài hạn của Mỹ có thể tăng khi Fed bình thường hóa chính sách tiền tệ, gây gián đoạn trong hệ thống tài chính. Bà Yellen còn nói thêm rằng lợi tức trái phiếu được dự đoán tiếp tục tăng, gây áp lực lên giá vàng, theo ANZ.

Giới đầu tư đang tập trung theo dõi số liệu việc làm phi nông nghiệp tháng 4 của Mỹ, công bố vào thứ Sáu, để hiểu rõ hơn về sức khỏe kinh tế Mỹ.

Số liệu việc làm tích cực có thể thúc đẩy Fed sớm nâng lãi suất, một động thái gây ảnh hưởng xấu đến nhu cầu kim loại quý.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 1,3% xuống 16,29 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,1% xuống 1.129 USD/ounce và giá palladium giảm 1,3% xuống 779 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica cũng giảm song robusta lội ngược dòng tăng. Trên sàn New York arabica kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá 2,8 US cent/lb lên 130,85 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 1,75 US cent/lb lên 131,7 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 1,75 US cent/lb lên 134,5 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 1,7 US cent/lb lên 138,35 US cent/lb.

Thị trường vẫn tiếp tục xử lý dự đoán tích cực về sản lượng cà phê Brazil niên vụ tới và thâm hụt cà phê giảm xuống 2-4 triệu bao.

Trong khi đó, chính phủ Brazil đã công bố tổ chức phiên bán đấu giá lượng cà phê lưu kho với lượng chào bán là 18.300 bao cà phê Arabica vào thứ Tư tuần tới. Tuy nhiên, giới thương nhân dự đoán sẽ không có nhiều sự quan tâm đến đợt chào bán này do khối lượng nhỏ và giá cao.

Trên sàn London, cà phê robusta trái lại đồng loạt giảm, với hợp đồng kỳ hạn giao 5/2015 giá giảm 14 USD/tấn xuống 1.678 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 18 USD/tấn xuống 1.718 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 18 USD/tấn xuống 1.745 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá giảm 18 USD/tấn xuống 1.763 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice7/Liffe7) tăng lên 53,77 US cent/lb từ 51,20 cent/pound hôm qua.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng tại London. Sáng nay 8/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, nối tiếp phiên hôm qua giảm 200.000-300.000 đồng/tấn xuống 36,6-37,3 triệu đồng/tấn, ghi nhận phiên giảm thứ 2 liên tiếp trong tuần. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 18 USD từ 1.796 USD/tấn hôm qua xuống 1.778 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
58,77
-0,17
-0,29%
Dầu Brent
USD/thùng
65,53
-0,01
-0,02%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
49.110,00
-1.110,00
-2,21%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,73
-0,01
-0,18%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
199,11
-4,55
-2,23%
Dầu đốt
US cent/gallon
196,33
+0,16
+0,08%
Dầu khí
USD/tấn
597,50
-7,25
-1,20%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
62.820,00
-980,00
-1,54%
Vàng New York
USD/ounce
1.183.32
-11
-0,8
Vàng TOCOM
JPY/g
4.550,00
-2,00
-0,04%
Bạc New York
USD/ounce
16,32
+0,02
+0,11%
Bạc TOCOM
JPY/g
62,90
-0,20
-0,32%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.132,41
+0,61
+0,05%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
781,75
-0,25
-0,03%
Đồng New York
US cent/lb
292,25
+0,45
+0,15%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.400,00
+10,00
+0,16%
 Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.883,00
-38,00
-1,98%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.378,00
+9,00
+0,38%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
15.975,00
-225,00
-1,39%
Ngô
US cent/bushel
361,25
-0,25
-0,07%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
473,25
+0,50
+0,11%
Lúa mạch
US cent/bushel
233,25
+0,75
+0,32%
Gạo thô
USD/cwt
9,71
+0,02
+0,15%
Đậu tương
US cent/bushel
973,75
-1,25
-0,13%
Khô đậu tương
           USD/tấn         
313,70
-0,70
-0,22%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,53
+0,04
+0,12%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
454,70
-2,00
-0,44%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.929,00
+10,00
+0,34%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
131,70
+1,75
+1,35%
Đường thô
US cent/lb
12,96
+0,09
+0,70%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
116,10
-3,75
-3,13%
Bông
US cent/lb
65,38
-0,15
-0,23%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
242,60
-7,50
-3,00%
Cao su TOCOM
JPY/kg
223,30
+0,90
+0,40%
Ethanol CME
USD/gallon
1,64
-0,01
-0,73%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg