(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 8/1 (kết thúc vào rạng sáng 9/1 giờ VN) chịu ảnh hưởng từ xu hướng USD tăng và biên bản cuộc họp mới nhất của Fed.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu biến động trái chiều. Dầu Brent quay đầu giảm trở lại xuống mức thấp mới, thấp nhấtgần 6 năm do lo ngại dư cung toàn cầu sẽ còn tiếp tục trong nửa đầu năm 2015. Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tiếp tục tăng phiên thứ 2 liên tiếp nhưng các chuyên gia nhận định xu hướng tăng không bền vững bởi dự trữ dầu Mỹ lên kỷ lục.
Giá dầu Brent giao tháng 2/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 19 cent (-0,4%) xuống 50,96 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 4/2009. Giá dầu Brent đã giảm 8 trong 10 phiên giao dịch vừa qua.
Giá dầu WTI kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex New York tăng 14 cent (+0,3%) lên 48,79 USD/thùng, chủ yếu do giới thương nhân chốt lời. Khối lượng giao dịch cao hơn 26% so với mức trung bình 100 ngày.
Dư cùng toàn cầu tiếp tục đi lên trong khi nhu cầu vẫn yếu ớt. Giá dầu thô đã giảm gần 50% trong năm 2014 và tiếp tục giảm mạnh trong đầu năm nay.
Nguồn cung dầu thô và sản phẩm dầu mỏ của Mỹ trong tuần kết thúc vào 2/1 tăng cao kỷ lục, theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA). Sản lượng dầu Mỹ cùng kỳ cũng tăng, gây lo ngại dư cung dầu toàn cấu sẽ tiếp tục trong những tháng tới.
Hôm thứ Năm 8/1 BNP Paribas SA đã hạ dự báo giá dầu 2015, theo đó giá dầu Brent giảm xuống 60 USD/thùng từ 77 USD/thùng dự báo trước đó, giá dầu WTI xuống 55 USD/thùng từ 70 USD/thùng dự báo trước đó.
Tuy nhiên một số nhà đầu tư đặt cược giá dầu đang dần chạm đáy.
Đối với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex tăng 0,33 cent, tương đương 0,3%, lên 1,3409 USD/gallon, trong khi giá dầu diesel giao tháng 2/2015 tăng 1,11 cent (+0,7%) lên 1,7110 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục giảm do USD và chứng khoán mạnh lên sau đồn đoán Fed sẽ kiên nhẫn trong việc nâng lãi suất.
Vàng kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York giảm 2,2 USD xuống 1.208,5 USD/ounce.
USD lên cao nhất 9 năm so với euro khi giới đầu tư tăng đặt cược rằng Ngân hàng trung ương châu Au (ECB) đang tiến dần đến việc nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm ngăn đà giảm phát. Euro giảm giá đã đẩy giá vàng tính theo đồng tiền này tăng 0,8% lên 1.031,68 euro/ounce, cao nhất 15,5 tháng qua.
Biên bản họp chính sách tháng 12 của Fed công bố hôm thứ Tư 7/1 tái khẳng định rằng ngân hàng trung ương chưa vội vã nâng lãi suất, đẩy chứng khoán châu Âu tăng lên.
Giới phân tích đang chờ số liệu việc làm phi nông nghiệp tháng 12 của Mỹ, công bố vào hôm nay 9/1, thước đo chính sức khỏe nền kinh tế Mỹ.
Hôm thứ Tư 7/1 Quỹ tín thác vàng lớn nhất thế giới SPDR đã bán ra 3 tấn vàng, đưa lượng vàng nắm giữ xuống còn 704,83 tấn, thấp nhất kể từ cuối năm 2008.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 1% xuống 16,35 USD/ounce, trong khi đó, giá bạch kim tăng 0,2% lên 1.215,49 USD/ounce và giá palladium tăng 0,4% lên 791,5 USD/ounce.
Trên thị trường cà phê, giá cũng biến động trái chiều, tiếp tục tăng ở New York nhưng giảm trên thị trường London.
Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn New York giá tăng 1,85 US cent/lb lên 176,9 cent/pound; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 1,8 cent/pound lên 179,55 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 1,85 US cent/lb lên 182,05 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 1,7 US cent/lb lên 183,95 US cent/lb.
Cà phê robusta quay đầu giảm sau mấy phiên tăng mạnh. Robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn London giá giảm 11 USD/tấn (-0,56%) xuống 1.969 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 10 USD/tấn (-0,5%) xuống 1.993 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 8 USD/tấn (-0,4%) xuống 2.013 USD/tấn.
Trên thị trường Việt Nam, sáng nay (9/1), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sau 3 phiên tăng liên tiếp đã đảo chiều giảm 200.000 đồng/tấn xuống 40,2-40,9 triệu đồng/tấn.
Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 11 USD/tấn từ 1.920 USD/tấn hôm qua xuống 1.909 USD/tấn.
Giới đầu tư lại lo ngại về tình trạng thiếu mưa tại Brazil, nước sản xuất cà phê arabica lớn nhất thế giới, khi dự báo thời tiết khô hạn khiến họ nhớ lại đợt hạn hán tồi tệ nhất nhiều thập kỷ hồi đầu năm 2014, làm giảm đáng kể sản lượng cà phê Brazil.
Jack Scoville tại Price Futures cho biết, thời tiết tại Brazil không hẳn là khô hạn nhưng lượng mưa trong 1-2 tuần tới dự báo thấp hơn mức trung bình.
Liên đoàn Trồng cà phê Colombia cho biết, sản lượng cà phê nước này tháng 11/2014 đạt 1.086.000 bao, giảm 29.000 bao (-2,6%) so với cùng kỳ năm 2013. Sản lượng cà phê 3 tháng đầu năm cà phê tháng 10/2014 – tháng 9/2015 đạt 3.302.000 bao, tăng 16.000 bao so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,42
|
+0,63
|
+1,29%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
50,96
|
-0,19
|
-0,37%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
39.540,00
|
-1.050,00
|
-2,59%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,97
|
+0,04
|
+1,47%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
135,89
|
+1,80
|
+1,34%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
173,11
|
+2,01
|
+1,17%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
487,75
|
+2,75
|
+0,57%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
51.220,00
|
-920,00
|
-1,76%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.207,90
|
-0,60
|
-0,05%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.637,00
|
-14,00
|
-0,30%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,38
|
-0,01
|
-0,06%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,00
|
-0,40
|
-0,63%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.219,38
|
+0,75
|
+0,06%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
791,30
|
-0,53
|
-0,07%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
277,00
|
+0,05
|
+0,02%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.104,00
|
-11,00
|
-0,18%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.832,00
|
+42,00
|
+2,35%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.160,00
|
+27,00
|
+1,27%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.780,00
|
+80,00
|
+0,41%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
394,25
|
-2,00
|
-0,50%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
567,00
|
-12,50
|
-2,16%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
302,25
|
+0,50
|
+0,17%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,53
|
-0,13
|
-1,07%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.048,25
|
-8,00
|
-0,76%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
347,20
|
-6,80
|
-1,92%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,76
|
+0,60
|
+1,81%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
451,70
|
+2,50
|
+0,56%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.986,00
|
+74,00
|
+2,54%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
176,90
|
+1,85
|
+1,06%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,88
|
+0,10
|
+0,68%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
141,15
|
-1,45
|
-1,02%
|
Bông
|
US cent/lb
|
60,56
|
+0,13
|
+0,22%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
321,20
|
+1,00
|
+0,31%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
206,50
|
+1,20
|
+0,58%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,46
|
-0,01
|
-0,48%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg