menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG tuần tới 28/3: Giá hầu hết tăng vào đầu tuần, quay đầu giảm phiên cuối tuần

20:53 28/03/2015

Trên thị trường hàng hóa thế giới tuần qua, giá hầu hết các mặt hàng tăng trong những phiên đầu tuần khi USD giảm giá và khu vực Trung Đông nóng lên, song quay đầu giảm vào phiên cuối tuần.

(VINANET) – Trên thị trường hàng hóa thế giới tuần qua, giá hầu hết các mặt hàng tăng trong những phiên đầu tuần khi USD giảm giá và khu vực Trung Đông nóng lên, song quay đầu giảm vào phiên cuối tuần.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng mạnh trong những phiên đầu tuần song quay đầu giảm vào phiên cuối tuần. Diễn biến giá dầu tuần qua có liên quan chủ yếu tới 2 thông tin: Xung đột leo thang tại Yemen khi Arab Saudi tiến hành không kích phiến quân nhằm bảo vệ chính quyền của tổng thống Yemen Rabbo Mansour Hadi khiến giá tăng mạnh trong những phiên giữa tuần, và tiến triển trong cuộc đàm phán giữa Mỹ và Iran có thể mang đến kết quả là thị trường sẽ có thêm nguồn cung từ Iran.

Phiên cuối tuần 27/3 (kết thúc vào rạng sáng 28/3 giờ VN), giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn Nymex New York giảm 2,56 USD, tương đương 5%, xuống 48,87 USD/thùng. Tuy nhiên tính chung cả tuần giá tăng 4,9%. Trên sàn London, giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 5/2015 giảm 2,78 USD, tương đương 4,7%, xuống 56,41 USD/thùng. Tính chung cả tuần giá cũng tăng 2%.

Hôm thứ Năm 26/3, giá dầu Mỹ tăng 4,5%, mức tăng lớn nhất trong 6 tuần, do xung đột leo thang tại Yemen khi Arab Saudi tiến hành không kích phiến quân nhằm bảo vệ chính quyền của tổng thống Yemen Rabbo Mansour Hadi. Arab Saudi và UAE tiếp tục các cuộc không kích hôm thứ Sáu 27/3. Mặc dù Yemen không phải là nước sản xuất dầu chủ chốt, chỉ bơm 133.000 thùng/ngày theo EIA, nhưng cuộc xung đột tại đây dấy lên lo ngại bất ổn sẽ lan sang các khu vực khác và gây gián đoạn nguồn cung dầu qua eo biển Bab-el-Mandeb - điểm trung chuyển quan trọng giữa Vịnh Ba tư và kênh đào Suez.

Cục diện chung thị trường dầu vẫn đang bị chi phối bởi nguồn cung dồi dào. Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc vào 20/3 tiếp tục đạt kỷ lục. Trong khi đó, số lượng giàn khoan đang hoạt động của Mỹ đã gây thất vọng cho giới đầu tư đặt cược giá dầu lên. Theo số liệu của Baker Hughes, trong tuần kết thúc vào 27/3 số giàn khoan đang hoạt động của Mỹ chỉ giảm 12 giàn.

Bên cạnh đó, tiến triển trong cuộc đàm phán giữa Mỹ và Iran về vấn đề hạt nhân của Iran, có khả năng dẫn đến việc dỡ bỏ lệnh trừng phạt, kể cả cấm xuất khẩu dầu từ Iran. Giới thương nhân và phân tích dẫn báo cáo của Ngoại trưởng Mỹ John Kerry cho biết việc nối lại các cuộc đàm phán với Iran tại Thụy Sĩ hôm thứ Năm và bày tỏ lạc quan các bên có thể đạt được thỏa thuận khung sơ bộ trước hạn chót 31/3.

Về các sản phẩm dầu, phiên cuối tuần giá xăng RBOB giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex giảm 8,37 cent, tương đương 4,4%, xuống 1.7980 USD/gallon, trong khi giá dầu diesel giao tháng 4/2015 giảm 6,01 cent, tương đương 3,4% xuống 1,7275 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, diễn biến giá vàng cũng cùng chiều với giá dầu, tăng trong những phiên tuần và giảm trở lại trong phiên cuối tuần. Sự kiện Arab Saudi không cùng đồng minh không kích tại Yemen và đồng USD giảm đã có tác động tích cực lên giá vàng trong một số phiên giao dịch, song đến cuối tuần giá giảm trở lại, chấm dứt 7 phiên liên tiếp tăng, khi giới đầu tư trở lại thận trọng trước bình luận của Chủ tịch Fed Janet Yellen.

Phiên cuối tuần, Giá vàng giao ngay giảm 0,4% xuống 1.203,98 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York gaimr 5 USD, tương đương 0,4%, xuống 1.199,8 USD/ounce. Cả tuần giá vàng tăng 1,3%. Tuy nhiên tính chung cả tuần giá vẫn tăng 1,5%, ghi nhận tuần thứ 2 tăng liên tiếp.

Giá vàng tăng sau khi Fed tỏ ra thận trọng trong phiên họp chính sách tuần qua về tốc độ nâng lãi suất, khiến USD rơi khỏi đỉnh 12 năm.

Việc Arab Saudi cùng đồng minh đã tiến hành không kích tại Yemen trong tuần cũng gây biến động thị trường và hỗ trợ giá vàng - được coi là tài sản trú ẩn an toàn. Nhưng theo Julius Baer, phụ trách nghiên cứu hàng hóa tại Norbert Ruecker, sự kiện địa chính trị chưa bao giờ là yếu tố thiết lập xu hướng giá vàng mà chỉ gây ra biến động ngắn hạn so với xu hướng hiện tài mà thôi.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,3% xuống 17,07 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,6% xuống 1.153,4 USD/ounce và giá palladium giảm 3% xuống 736,8 USD/ounce.

Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng phiên cuối tuần giảm mạnh nhất trong vòng 1 tuần do lợi nhuận sản xuất giảm ở Trung Quốc, nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới, và các mỏ ở Chile – nước sản xuất đồng lớn nhất thế giới – khôi phục hoạt động.

Lợi nhuận sản xuất của Trung Quốc tháng 1 và 2 giảm 4,2%, theo số liệu của Chính phủ nước này.

Chỉ một phiên trước đó, hôm thứ Năm 26/3, giá đồng tăng tới 2,8% do việc xung đột leo thang tại Yemen.

“Nhu cầu đồng thế giới nhìn chugn vẫn yếu, và với việc mỏ Codelco của Chile khôi phục trở lại thì hiện không có gì đáng lo ngại về nguồn cung”, chiến lược gia hàng hóa cao cấp Mike Dragosits của hãng TD Securities ở Toronto nhận định.

Phiên cuối tuần, giá đồng tại New York kỳ hạn giao tháng 5 giảm 1,5% xuống 2,7675 USD/lb, mức giảm mạnh nhất kể từ 18/3. Tại London, đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng cũng giảm 1,9% xuống 6.055 USD/tấn (2,75 USD/lb).

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm trong phiên cuối tuần, kết thúc một tuần giảm giá. Trên sàn ICE ở New York, cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 2,05 US cent/lb xuống 138,2 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 2 US cent/lb xuống 141,5 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 iá giảm 2,05 US cent/lb xuống 144,45 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá giảm 2 US cent/lb xuống 148,45 US cent/lb.

Đồng nội tệ real Brazil giảm 1,7% so với USD khiến giá Arabica giao tháng 5 giảm 1,5%. Trong khi đó, tuy ít phụ thuộc vào sản lượng cà phê Brazil hơn, song giá Robusta trên sàn London giao tháng 5 vẫn giảm 1,57% xuống 1.788 USD/tấn.

Trên sàn London, cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 28 USD/tấn xuống 1.763 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 28 USD/tấn xuống 1.788 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 28 USD/tấn xuống 1.816 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 28 USD/tấn xuống 1.843 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice5/Liffe5) giảm xuống 57.11 US cent/lb từ 57,89 US cent/lb hôm qua.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay 28/3, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 100.000-400.000 đồng tấn xuống 37,4-38,5 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 28 USD/tấn từ 1.756 USD/tấn hôm qua xuống 1.728 USD/tấn.

Xuất khẩu cà phê của Việt Nam - nước sản xuất lớn nhất Robusta - tháng 3 đạt 130.000 tấn, giảm 53% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng vẫn cao hơn đôi chút so với dự đoán 110.000 tấn của thị trường.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá21/3
Giá 28/3
Giá 28/3 so với 27/3
Giá 28/3 so với 27/3 (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
46,57
48,87
-2,56
-4,98%
Dầu Brent
USD/thùng
55,32
56,41
-2,78
-4,70%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
42.700,00
42.550,00
-1.280,00
-2,92%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,79
2,64
-0,05
-1,82%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
179,78
179,80
-8,37
-4,45%
Dầu đốt
US cent/gallon
173,43
172,75
-6,01
-3,36%
Dầu khí
USD/tấn
522,25
538,25
-5,50
-1,01%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
54.450,00
54.900,00
-1.300,00
-2,31%
Vàng New York
USD/ounce
1.184,55
1.203,98
-5,00
-0,41%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.558,00
4.588,00
-15,00
-0,33%
Bạc New York
USD/ounce
16,88
17,07
-0,07
-0,41%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,20
65,50
-0,10
-0,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.138,88
1.138,00
-15,50
-1,34%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
777,00
741,15
-29,45
-3,82%
Đồng New York
US cent/lb
276,10
276,75
-4,35
-1,55%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.045,00
6.055,00
-119,00
-1,93%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.796,00
1.782,00
-7,00
-0,39%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.063,00
2.082,00
-8,50
-0,41%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
17.305,00
17.205,00
+50,00
+0,29%
Ngô
US cent/bushel
385,00
391,00
-0,25
-0,06%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
530,00
507,75
+8,50
+1,70%
Lúa mạch
US cent/bushel
279,00
272,25
-5,50
-1,98%
Gạo thô
USD/cwt
10,92
10,99
-0,12
-1,08%
Đậu tương
US cent/bushel
973,75
967,25
-7,25
-0,74%
Khô đậu tương
USD/tấn
324,00
321,40
-1,00
-0,31%
Dầu đậu tương
US cent/lb
30,68
30,60
-0,57
-1,83%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
460,90
448,60
-5,30
-1,17%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.790,00
2.744,00
-16,00
-0,58%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
143,35
138,20
-2,05
-1,46%
Đường thô
US cent/lb
12,68
12,13
-0,21
-1,70%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
115,10
127,30
-0,65
-0,51%
Bông
US cent/lb
62,82
63,55
+0,47
+0,75%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
280,80
282,60
-3,40
-1,19%
Cao su TOCOM
JPY/kg
212,00
212,40
+0,70
+0,33%
Ethanol CME
USD/gallon
1,50
1,50
-0,00
-0,20%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg