(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới sáng nay 25/11 tiếp diễn đà giảm, khi mây đen nợ công châu Âu tiếp tục trùm lên bầu không khí toàn cầu.
Vàng sáng nay giảm giá, tính chung giảm tuần thứ 2 liên tiếp, bởi các nhà đầu tư buộc phải bán vàng để bù lỗ ở những thị trường khác, khi khủng hoảng nợ công châu Âu ảnh hưởng tới toàn bộ các thị trường từ hàng hóa tới tài chính.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu đang xem xét gia hạn nợ cho các ngân hàng lên 2 hoặc 3 năm để ngăn chặn khủng hoảng nợ lây lan ra toàn khối.
Nhập khẩu bạc vào Trung Quốc, nước tiêu thụ lớn nhất thế giới, sẽ giảm mạnh trong năm 2011, so với 3.030 tấn.
Kim loại vững giá so với ngày hôm trước, song vẫn tiến tới đà giảm giá tuần thứ 4 liên tiếp cũng bởi ảnh hưởng từ khủng hoảng nợ châu Âu, làm u ám triển vọng nhu cầu kim loại.
Hàng hóa mềm tiếp tục giảm giá, đường xuống thấp nhất 6 tháng bởi các nhà đầu tư mất niềm tin sau khi Đức bán trái phiếu không thành công, khiến họ liên tưởng tới việc khủng hoảng châu Âu đang ngày càng sâu rộng.
Yếu tố cơ bản của thị trường đường lúc này tác động hai chiều tới thị trường đường. Triển vọng nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ tăng, song Ấn Độ cũng sẽ gia tăng xuất khẩu.
Hôm thứ 3 (22/11) Ấn Độ đã quyết định cho phép xuất khẩu 1 triệu tấn đường trắng, gấp đôi dự kiến ban đầu.
Giá cà phê robusta tương đối ổn định khi Việt Nam vào vụ thu hoạch cao điểm, và hoạt động giao dịch hàng physical hạn hẹp bởi khách hàng thận trọng khi nghĩ về tình trạng nhiều người ồ ạt hủy hợp đồng trong những vụ trước.
Thị trường ca cao tiếp tục chịu ảnh hưởng từ tình hình kinh tế toàn cầu.
Ngũ cốc tuần qua cũng giảm giá theo xu hướng chung, trừ gạo vững giá. Thị trường ngũ cốc đang chờ đợi xen Trung Quốc có mua thêm ngô hay không, khi mà giá giảm xuống dưới 6 USD/bushel. Lần gần đây nhất khi Trung Quốc mua ngô cũng vào thời điểm giá xuống dưới 6 USD.
Chính phủ Thái Lan đang thu mua lúa để hỗ trợ người nông dân, song giá gạo xuất khẩu trên thị trường châu Á cũng không nhờ thế mà tăng mạnh.
Từ khi Ấn Độ thông báo xuất khẩu gạo trở lại, thị trường Việt Nam và Thái lan trở nên trầm lắng. Với mức giá chỉ 430-460 USD/tấn, Ấn Độ đã nhanh chóng bán được 1,5-1,8 triệu tấn gạo chỉ mới từ tháng 9 tới nay, cho nhiều khách hàng ở châu Phi và Trung Đông và kể cả một số nước châu Á như Bangladesh.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Kim loại quý
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1692,09
|
-2,26
|
-0,13
|
19,21
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
31,66
|
-0,11
|
-0,35
|
2,59
|
Platinum giao ngay
|
USD/ounce
|
1535,50
|
-0,23
|
-0,01
|
-13,13
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
573,65
|
-1,00
|
-0,17
|
-28,25
|
Kim loại cơ bản
|
|
|
|
|
|
Đồng LME
|
US cent/lb
|
7280,00
|
15,00
|
+0,21
|
-24,17
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2030,50
|
12,00
|
+0,59
|
-17,79
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
1899,50
|
11,50
|
+0,61
|
-22,60
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
17100,00
|
25,00
|
+0,15
|
-30,91
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
1995,00
|
3,00
|
+0,15
|
-21,76
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
20350,00
|
0,00
|
+0,00
|
-24,35
|
Ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
Ngô CBOT
|
US cent/bushel
|
586,00
|
-2,75
|
-0,47
|
-6,84
|
Đậu tương CBOT
|
US cent/bushel
|
1114,25
|
-8,25
|
-0,73
|
-20,05
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
577,00
|
-2,25
|
-0,39
|
-27,35
|
Gạo CBOT
|
US cent/lb
|
14,48
|
-0,07
|
-0,48
|
4,32
|
(T.H – tổng hợp từ Reuters)