menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới ngày 27/10: Chờ đợi Hội nghị then chốt EU, thị trường chia rẽ

11:12 27/10/2011

Các thị trường hàng hóa chia rẽ trong căng thẳng vào hôm thứ tư, với vàng mở rộng sự tăng giá cho ngày thứ 4 trong khi dầu và ngũ cốc giảm do các nhà đầu tư chờ đợi kết luận của Hội nghị thượng đỉnh then chốt Châu Âu.
  
  

VINANET - Các thị trường hàng hóa chia rẽ trong căng thẳng vào hôm thứ tư, với vàng mở rộng sự tăng giá cho ngày thứ 4 trong khi dầu và ngũ cốc giảm do các nhà đầu tư chờ đợi kết luận của Hội nghị thượng đỉnh then chốt Châu Âu.

Những dấu hiệu nhỏ giọt tích cực từ hội nghị của các nhà lãnh đạo EU rằng các nhà đầu tư đã hy vọng sẽ kết thúc được khủng hoảng nợ kéo dài một năm, nhưng các thị trường rủi ro gần như không phản ứng lại, với phố Wall chỉ tăng 1% do các nhà đại lý chờ đợi kết quả cuối cùng về một giải pháp cho những câu chuyện này.

Một số thị trường tập trung vào nguyên tắc cơ bản muôn thủa. Dầu đảo lại chiều tăng ở đầu tuần sau tin tức dự trữ của Hoa Kỳ tăng lên trong khi đồng sải bước cao hơn do đình công tại mỏ đồng thứ hai của thế giới tồi tệ hơn và những dấu hiệu chính sách của Trung Quốc cởi mở hơn.

Mặc dầu tăng giá ở một số thị trường, chỉ số của 19 hàng hoá Reuters-Jefferies CRB giảm 1,2%, kéo xuống từ mức cao nhất trong hơn một tháng đạt được vào hôm thứ ba.

Trọng tâm chính vẫn giữ ở Châu Âu, nơi các nguồn tin cho biết các nhà lãnh đạo khu vực đồng euro dự định nhân rộng khả năng của quỹ giải cứu khoảng gấp 4 lần lên một nghìn tỷ euro, nhưng sẽ không quyết định chi tiết đến tận tuần tới.

Một giải pháp như vậy, nếu được thông qua không thể xoa dịu các nhà đầu tư những người đã được cho là quan tâm đến lời hứa Pháp- Đức về một “giải pháp toàn diện” để mở rộng quy mô quỹ, tái cấp vốn cho ngân hàng và giảm nợ của Hy Lạp xuống mức độ bền vững.

Các thị trường hàng hóa đã cho thấy phản ứng ít với số liệu kinh tế Hoa Kỳ mới nhất với đề xuất rằng lo ngại về cuộc suy thoái kép là vội vã. Các đơn hàng lâu bền nhiều hơn dự kiến và doanh số bán nhà ở mới mạnh nhất trong 5 tháng chỉ ra kinh tế đang có đà tốt.

Đồng dẫn đầu mức tăng trong ngày do bình luận của Ôn Gia Bảo, với đồng giao sau 3 tháng trên sàn LME tăng lên mức 7.920 USD/tấn, giá cao nhất từ 22/9 trước khi đóng cửa tăng 155 USD trong ngày tương đương 2% ở mức 7.680 USD.

Tin tức về doanh số quặng tại mỏ đồng Grasberg của hãng Freeport McMoRan cộng thêm vào hỗ trợ giá đồng. Freeport đã hy vọng sản xuất 450.000 tấn tại Indonesia trong năm nay.

Những yếu tố cơ bản làm giá dầu theo hướng ngược lại, tuy nhiên với số liệu của chính phủ Hoa Kỳ chỉ ra dự trữ dầu thô tăng gần 5 triệu thùng trong tuần trước, gần gấp 4 lần dự kiến.

Dầu thô Brent giao tháng 12 trên sàn ICE giảm 2,01 USD xuống mức 108,91 USD/thùng. Dầu thô của Hoa Kỳ giao tháng 12 mất 2,97 USD xuống 90,20 USD/thùng, cũng mở rộng sự khác biệt dầu Brent và WTI mà đã giảm từ mức gần 24 USD xuống 17,75 USD từ hôm thứ năm.

Vàng tăng 3,1% hôm thứ 3 một trong những ngày tăng mạnh nhất trong năm, đã mở rộng mức tăng của nó lên ngày thứ 4 liên tiếp.

Vàng đã tăng 1,2% cùng với mức tăng của thị trường cổ phiếu, mặc dù các nhà phân tích cho biết động thái này xuất hiện do một số nhà kinh doanh bảo hiểm rủi ro, những người này lo sợ về điều tồi tệ nhất đối với Châu Âu. Đà kỹ thuật cũng có thể mở rộng mức tăng lên 7% kể từ hôm thứ năm.

Phillip Streible, nhà chiến lược thị trường cao cấp tại công ty môi giới MF Global nói “nếu vàng có thể đóng cửa ở mức cao hơn vào hôm nay, tôi nghĩ nó có thể kiểm tra kháng cự ở mức 1.740 USD trung bình trong 50 ngày biến động”

Bảng giá hàng hóa lúc 1905 GMT

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

90,58

-2,59

-2,8%

-0,9%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

109,14

-1,78

-1,6%

15,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,590

-0,068

-1,9%

-18,5%

 

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1723,50

23,10

1,4%

21,3%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1720,60

19,95

1,2%

21,2%

Đồng Mỹ

US cent/lb

349,00

6,95

2,0%

-21,5%

Đồng LME

USD/tấn

7740,00

210,00

2,8%

-19,4%

Dollar

 

76,199

0,077

0,1%

-3,6%

CRB

 

316,150

-3,830

-1,2%

-5,0%

 

 

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

637,25

-13,50

-2,1%

1,3%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1210,50

-15,00

-1,2%

-13,1%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

619,50

-16,75

-2,6%

-22,0%

 

 

 

 

 

 

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

233,70

-2,85

-1,2%

-2,8%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2693,00

57,00

2,2%

-11,3%

Đường Mỹ

US cent/lb

26,35

-0,59

-2,2%

-18,0%

 

 

 

 

 

 

Bạc Mỹ

 USD/ounce

33,310

0,258

0,8%

7,7%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1594,10

28,60

1,8%

-10,4%

Palladium Mỹ

USD/ounce

646,05

-6,05

-0,9%

-19,6%

Reuters