menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 10/6: Giá dầu và vàng tăng, cà phê giảm

10:14 10/06/2014

Trên thị trường dầu mỏ, giá tăng lên mức cao nhất trong 14 tuần khi giới đầu tư nhận thấy những dấu hiệu mạnh mẽ trong nhu cầu tiêu thụ nửa sau năm 2014.

Trên thị trường dầu mỏ, giá tăng lên mức cao nhất trong 14 tuần khi giới đầu tư nhận thấy những dấu hiệu mạnh mẽ trong nhu cầu tiêu thụ nửa sau năm 2014.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn tại New York tăng mạnh 1,95 USD lên 104,67 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent tại London tăng 1,51 USD lên 110,11 USD/thùng.

Giá dầu tăng cao cũng nhờ số liệu kinh tế vỹ mô cho thấy, nhu cầu tại 3 nước tiêu thụ dầu hàng đầu thế giới là Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản đang tăng. Tại Mỹ, số người được tuyển dụng tăng cao hơn so với dự đoán ban đầu trong tháng 5. Trong khi đó, nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc tháng 5 tăng 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, ngày 9/6, Nhật Bản cho biết GDP quý I/2014 tăng 6,7% hàng năm, vượt ước tính của các chuyên gia kinh tế.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7 tăng 1,6% lên 2,9848 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 7 tăng 0,7% lên 2,8912 USD/gallon.

Trước thềm cuộc họp của Hiệp hội các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) tại Vienna vào ngày 11/6, các chuyên gia quan sát thị trường đặt ra câu hỏi liệu các nước thành viên OPEC có tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cao hơn vào cuối năm nay hay không.

Cứ 3 thùng dầu tiêu thụ hàng ngày trên thế giới, thì có 1 thùng dầu do OPEC sản xuất. Tổ chức này vẫn duy trì mức sản lượng trần hiện tại là 30 triệu thùng/ngày kể từ năm 2011 và dự báo, mức trần này sẽ không thay đổi.

Tuy nhiên, các chuyên gia dự đoán, nhu cầu tiêu thụ dầu của OPEC sẽ tăng lên trong nửa sau của năm. Cơ quan năng lượng quốc tế cho rằng, mức tiêu thụ trung bình sẽ đạt 30,7 triệu thùng/ngày.

Giá vàng cũng tăng nhờ những dấu hiệu tích cực của thị trường lao động.

Giá vàng kỳ hạn tại New York tăng 80 US cent lên 1.254,30 USD/ounce.

Báo cáo việc làm của Mỹ khiến một số nhà đầu tư nâng dự báo lạm phát của Mỹ trong tương lai; đồng thời, đua nhau đi mua vàng nhằm chống rủi ro. Tuy nhiên, giá vàng hầu như vẫn đi ngang do các nhà đầu tư khác nhận định, số liệu việc làm chỉ là yếu tố thúc đẩy ngân hàng trung ương Mỹ sẽ tiếp tục cắt giảm gói kích thích. Chương trình mua trái phiếu hàng tháng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã nâng cao triển vọng tăng giá của vàng và khiến một số nhà đầu tư quay trở lại với kim loại quý này.

Trên thị trường nông sản, giá ngô giảm 4 tuần liên tiếp do có tin đồn rằng nhu cầu xuất khẩu của Mỹ sẽ giảm sau khi Trung Quốc tiến hành các biện pháp hạn chế nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi chế biến từ ngũ cốc.

Giá ngô giao tháng 7 tại Sàn giao dịch Chicago (CBOT) giảm 0,9% xuống 4,5475 USD/bushel lúc 6h12 ngày 9/6. Giá ngũ cốc giảm 1,4% vào tuần trước, tuần thứ 4 giảm liên tiếp và chạm 4,47 USD/bushel hôm 6/6, mức thấp nhất kể từ 14/2. Giá ngô giảm 12% kể từ cuối tháng 4.

Giá cà phê arabica kỳ hạn tại New York giảm xuống mức thấp nhất kể từ cuối tháng 2, do các nhà đầu tư ngập ngừng trong bối cảnh không chắc chắn về mức độ thiệt hại sản lượng ở nước sản xuất lớn nhất thế giới là Brazil.

Giá cà phê giảm từ giữa tháng 5, khi Ủy ban Cà phê Quốc gia Brazil cho biết họ vẫn duy trì dự báo về sản lượng của Brazil niên vụ 2014/15 ở mức 40,1 triệu – 43,3 triệu bao loại 60 kg.

Giá cà phê robusta cũng giảm 1,2% xuống 1.899 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 7/6
Giá 10/6
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
102.72
104,67
+0,26
+0,25%
Dầu Brent
USD/thùng
108.60
110,11
+0,12
+0,11%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
65.930.00
66.480,00
+640,00
+0,97%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4.72
4,62
-0,03
-0,56%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
294.00
298,92
+0,44
+0,15%
Dầu đốt
US cent/gallon
287.01
289,19
+0,07
+0,02%
Dầu khí
USD/tấn
887.50
893,75
-1,25
-0,14%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
80.710.00
81.180,00
+580,00
+0,72%
Vàng New York
USD/ounce
1.253.50
1.254,30
+0,40
+0,03%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.136.00
4.133,00
-2,00
-0,05%
Bạc New York
USD/ounce
19.02
19,06
-0,01
-0,06%
Bạc TOCOM
JPY/g
62.80
63,00
+0,20
+0,32%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.451.38
1.452,25
-0,31
-0,02%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
844.19
841,75
-1,47
-0,17%
Đồng New York
US cent/lb
305.15
303,60
-0,75
-0,25%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.688.00
6.670,00
-18,00
-0,27%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.879.00
1.911,00
+32,00
+1,70%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.104.00
2.131,00
+27,00
+1,28%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
23.195.00
23.295,00
+100,00
+0,43%
Ngô
US cent/bushel
459.00
448,75
-2,25
-0,50%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
618.25
613,50
+1,00
+0,16%
Lúa mạch
US cent/bushel
356.75
343,75
+0,75
+0,22%
Gạo thô
USD/cwt
14.18
14,17
+0,03
+0,18%
Đậu tương
US cent/bushel
1.218.75
1.223,00
-1,25
-0,10%
Khô đậu tương
USD/tấn
487.60
482,70
+0,50
+0,10%
Dầu đậu tương
US cent/lb
39.01
39,26
-0,02
-0,05%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
462.10
459,00
-4,10
-0,89%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.079.00
3.080,00
+1,00
+0,03%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
172.10
165,35
-6,75
-3,92%
Đường thô
US cent/lb
16.92
16,98
+0,06
+0,35%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
163.40
164,30
+0,90
+0,55%
Bông
US cent/lb
84.78
84,65
+0,10
+0,12%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
306.50
305,70
+1,10
+0,36%
Cao su TOCOM
JPY/kg
193.30
194,10
+0,30
+0,15%
Ethanol CME
USD/gallon
2.16
2,16
0,00
+0,14%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg