(VINANET) – Giá dầu thô trên thị trường thế giới phiên giao dịch 12/6 (kết thúc vào rạng sáng 13/6 giờ VN) tăng vọt lên mức cao kỷ lục 9 tháng do bạo lực gia tăng trên toàn phía bắc và trung Iraq, tiến tới tuần tăng giá mạnh nhất kể từ đầu năm 2014.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York giá tăng phiên thứ 3 liên tiếp, lên 107,27 USD từ mức 104,56 USD phiên trước đó. Giá dầu WTI đã tăng 4,2% trong tuần này - mức tăng lớn nhất kể từ tháng 12.
Dầu Brent kỳ hạn giá cũng tăng mạnh thêm 3,31 USD lên 113,51 USD/thùng.
Iraq trở thành tâm điểm của thị trường khi nội chiến bùng nổ trong bối cảnh bạo lực leo thang.
Tại Iraq, phiến quân có quan hệ với tổ chức khủng bố al-Qaeda tấn công và nắm quyền kiểm soát thành phố lớn thứ 2 Iraq là Mosul. Sau đó, phiến quân di chuyển xuống phía nam tới Baghdad do Bộ trưởng dầu khí Abdul Kareem al-Luaibi thông báo, Mỹ có thể sẽ ném bom xuống khu vực phía bắc Iraq.
Phiến quân đã ngăn cản hoạt động sửa chữa đường ống dẫn dầu chính từ khu vực khoan dầu Kirkuk tới cảng Ceyhan ở Thổ Nhĩ Kỳ. Một số nguồn tin cho biết, nhà máy lọc dầu Baiji với sản lượng sản xuất 310.000 thùng/ngày đã bị phiến quân đóng cửa, ngừng hoạt động.
Ngày 12/6, Thủ tướng Iraq Nouri Maliki thông báo lực lượng an ninh nước này đã được đặt trong tình trạng "báo động tối đa". Ông cũng đã yêu cầu Quốc hội tuyên bố tình trạng khẩn cấp, trao cho ông thêm các quyền hạn bắt giữ, ban bố lệnh giới nghiêm và "tổng động viên" dân chúng.
Vàng cũng tăng giá mạnh trong bối cảnh USD và chứng khoán Mỹ đồng loạt giảm bởi số liệu kinh tế Mỹ.
Vàng kỳ hạn tại Mỹ giá tăng 12,3 USD lên 1.273,20 USD/ounce.
Tin tức từ Iraq cũng là động lực thúc đẩy nhu cầu trú ẩn trong vàng của giới đầu từ và kéo giá vàng tiếp tục tăng cao. Lo ngại lớn nhất là tình trạng bạo lực tại Iraq có thể lan sang các nước Arab khác.
Bên cạnh đó, số liệu tích cực từ kinh tế Mỹ như, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trung bình 4 tuần ở mức thấp nhất 7 năm và doanh số bán lẻ của tháng 5 tăng nhẹ, đều hỗ trợ thị trường vàng. USD cũng đồng thời giảm giá, làm tăng sức hấp dẫn của vàng đối với giới đầu tư.
Thời gian gần đây, tình trạng sụt giá liên tục của bạch kim và giá palladium do đình công tại Nam Phi cũng khiến giới đầu tư tháo chạy khỏi các kim loại này mà chuyển hướng sang vàng và bạc.
Trong ngày 12/6, giá palldium giảm 32,98 USD xuống 827,40 USD/ounce, ghi nhận mức giảm trong ngày lớn nhất trong gần 1 năm trong bối cảnh đình công vẫn tiếp diễn do đàm phán tăng lương thất bại.
Giá bạch kim giao ngay giảm 26,62 USD xuống 1,450,13 USD/ounce. Giá bạc tăng 1,8% lên 19,49 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica kỳ hạn tại tháng 7 giá tăng 0,2% lên 171,95 cent/lb New York, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 0,23% lên 174,7 cent/lb.
Thị trường cà phê thế giới tiếp tục tăng giá dù không nhièu nhờ lực mua từ các nhà đầu cơ.
Giá cà phê robusta tại London cũng tăng phiên thứ 2 liên tiếp, với kỳ hạn giao tháng 7 tăng 13 USD tương đương 0,67% lên 1.957 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 12 USD, tương đương 0,61% lên 1.972 USD/tấn.
Giá cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng giá thế giới, với cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB tăng 12 USD, tương đương 0,6% lên 1.942 USD/tấn, trừ lùi 30 USD so với giá giao tháng 9 trên sàn London. Giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay tăng thêm 200 nghìn đồng/tấn lên 38,9-39,6 triệu đồng/tấn.
Tuy nhiên, chuyên gia Stefan Uhlenbrock từ F.O. Licht cho rằng giá sẽ còn biến động mạnh cho đến khi có kết quả chính thức từ vụ thu hoạch của Brazil.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 12/6
|
Giá 13/6
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
104,56
|
107,27
|
2,71
|
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
110,20
|
113,51
|
3,31
|
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.490,00
|
67.920,00
|
+1.280,00
|
+1,92%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,53
|
4,76
|
-0,01
|
-0,15%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
300,24
|
308,69
|
+0,32
|
+0,10%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
290,29
|
300,23
|
+1,30
|
+0,43%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
896,00
|
921,25
|
+9,75
|
+1,07%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
81.270,00
|
82.550,00
|
+1.170,00
|
+1,44%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.260,90
|
1.273,20
|
12,3
|
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.141,00
|
4.172,00
|
+29,00
|
+0,70%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,18
|
19,55
|
+0,37
|
+0,06%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,20
|
64,10
|
+1,00
|
+1,58%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.476,75
|
1.450,13
|
-26,62
|
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
860,38
|
827,40
|
-32,98
|
+0,66%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
303,95
|
302,70
|
+1,15
|
+0,38%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.690,00
|
6.620,00
|
-70,00
|
-1,05%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.867,00
|
1.844,00
|
-23,00
|
-1,23%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.125,00
|
2.077,50
|
-47,50
|
-2,24%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.850,00
|
22.575,00
|
-275,00
|
-1,20%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
440,75
|
444,75
|
+1,00
|
+0,23%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
590,50
|
588,50
|
+3,25
|
+0,56%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
328,00
|
331,50
|
+2,50
|
+0,76%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
14,13
|
14,46
|
+0,04
|
+0,24%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.221,25
|
1.212,00
|
-0,25
|
-0,02%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
482,60
|
472,50
|
+3,30
|
+0,70%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
38,65
|
38,82
|
+0,24
|
+0,62%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
457,00
|
452,60
|
+2,10
|
+0,47%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.102,00
|
3.062,00
|
-40,00
|
-1,29%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
174,30
|
174,70
|
+0,40
|
+0,23%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,62
|
17,51
|
-0,11
|
-0,62%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
162,60
|
161,85
|
-0,75
|
-0,46%
|
Bông
|
US cent/lb
|
77,23
|
77,35
|
-0,48
|
-0,62%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
300,10
|
303,30
|
+1,10
|
+0,36%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
200,10
|
197,60
|
-1,40
|
-0,70%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,10
|
2,13
|
+0,03
|
+1,38%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg