(VINANET) – Phiên giao dịch 13/5 (kết thúc vào rạng sáng 14/5), giá dầu tăng nhẹ do tình hình địa chính trị, trong khi cũng yếu tố này tác động giảm giá vàng. Cà phê và một số nông sản khác biến động theo các yếu tố cơ bản.
Giá dầu tăng do căng thẳng leo thang xoay quanh Ucraina, và châu Âu cảnh báo sẽ trừng phạt Nga thêm nữa, đe dọa gián đoạn nguồn cung khí gas.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York tăng 0,22 USD lên 101,92 USD/tùng. Dầu Brent tại London tăng 0,24 USD lên 109,48 USD/thùng.
Sản lượng dầu tại Mỹ tăng mạnh trong những năm gần đây nhờ công nghệ tiên tiến cho phép các hãng sản xuất tiếp cận với nguồn cung mới là đá phiến dầu. Theo Ủy ban thông tin năng lượng (EIA), tồn kho dầu thô trong nước ở gần mức cao chưa từng thấy kể từ năm 1982.
Sản lượng dầu tại Mỹ tăng khiến giá dầu chuẩn nội địa thấp hơn nhiều so với giá dầu quốc tế trong thời gian này. Các nhà quan sát thị trường cũng đang đợi EIA công bố số liệu dự trữ dầu hàng tuần vào ngày 14/5.
Bộ trưởng năng lượng Ernest Moniz cho biết, các cơ quan đang nghiên cứu chính sách cấm vận phần lớn hoạt động xuất khẩu dầu thô của Mỹ kể từ những năm 1970.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6 tăng 0,5% lên 2,9302 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 6 tăng 0,9% lên 2,9440 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm trở lại do nhu cầu đầu tư yếu. Vàng tại New York giá giảm 1,2 USD xuongs 1.293,60 USD/ounce.
Giới đầu tư thận trọng khi quỹ ETF vàng SPDR Gold Trust chứng kiến dòng chảy ra tăng kỷ lúc 2,39 tấn xuống 780,46 tấn vàng vào ngày 12/5. Chuyên gia phân tích tại ngân hàng Commerzbank Daniel Briesemann cho rằng, nguyên nhân là thị trường chứng khoán Mỹ tăng mạnh cùng với sự bền vững trong giá USD.
Tuy nhiên, giá vàng vẫn tăng 7% tính đến thời điểm hiện tại của năm 2014 chủ yếu là nhờ giá vàng tăng mạnh trong quý I và không thay đổi nhiều từ đầu tháng 4.
Về các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,1% xuống 19,49 USD/ounce. Giá bạch kim và palladium đều tăng 1% trước lo ngại về gián đoạn nguồn cung khi Nam Phi.
Thị trường nông sản biến động thất thường do ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản. Đậu tương tăng giá nhưng ngô và lúa mì giảm, do ảnh hưởng của tình trạng nhu cầu xuất khẩu ngô và lúa mì từ Mỹ yếu.
Cà phê arabica cũng giảm giá, bởi triển vọng nhu cầu có thể giảm do các nhà đầu tư lo ngại khủng hoảng leo thang tại Ukraine và lệnh trừng phạt của các nước phương Tây với Nga, trong khi sản lượng của Brazil có triển vọng khả quan hơn các dự báo. Thông tin dự trữ cà phê Việt Nam giảm mạnh không giúp thị trường cà phê thế giới lạc duy trì đà tăng được lâu.
Giá Arabica trên sàn ICE tại NewYork kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 1,23% xuống 186,95 cent/lb, kỳ hạn tháng 9 giảm 1,22% xuống 189,2 cent/lb.
Như vậy, giá Arabica giao tháng đã quay trở lại xu hướng giá giảm do tiếp tục chịu ảnh
Trên sàn London, giá cà phê Robusta cũng giảm giá mạnh, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 32 USD, tương đương 1,53% xuống 2.098 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 32 USD, tương đương 1,51% xuống 2.113 USD/tấn.
Giá cà phê tại Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm 600 nghìn đồng/tấn xuống 39,9-40,3 triệu đồng/tấn.
Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 32USD xuống 2.023 USD/tấn, trừ lùi 75 USD so với giá giao tháng 7 trên sàn London.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,92
|
+0,22
|
+0,22%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,48
|
+0,24
|
+0,22%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.940,00
|
+420,00
|
+0,64%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,36
|
0,00
|
+0,09%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
294,37
|
+1,35
|
+0,46%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
295,00
|
+0,60
|
+0,20%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
911,25
|
+5,25
|
+0,58%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.970,00
|
+480,00
|
+0,60%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.293,60
|
-1,20
|
-0,09%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.252,00
|
-1,00
|
-0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,55
|
-0,00
|
-0,01%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,40
|
+0,30
|
+0,47%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.453,94
|
-0,37
|
-0,03%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
816,41
|
-1,08
|
-0,13%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
312,90
|
-0,65
|
-0,21%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.845,00
|
-34,00
|
-0,49%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.781,00
|
-6,00
|
-0,34%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.063,00
|
-16,00
|
-0,77%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.335,00
|
+360,00
|
+1,57%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
501,75
|
-1,00
|
-0,20%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
708,25
|
-1,00
|
-0,14%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
356,50
|
+1,00
|
+0,28%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,35
|
+0,02
|
+0,13%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.487,25
|
+3,50
|
+0,24%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
484,80
|
+0,10
|
+0,02%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,49
|
+0,28
|
+0,68%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
498,00
|
+0,80
|
+0,16%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.901,00
|
+36,00
|
+1,26%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
186,95
|
-2,30
|
-1,22%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,80
|
+0,51
|
+2,95%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
161,75
|
+0,50
|
+0,31%
|
Bông
|
US cent/lb
|
91,11
|
+0,18
|
+0,20%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
340,80
|
-2,90
|
-0,84%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
206,30
|
+1,40
|
+0,68%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,13
|
-0,01
|
-0,23%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg