menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 17/6: Giá ít biến động

12:38 17/06/2014

Giá dầu trên thị trường thế giới duy trì quanh mức cao kỷ lục 9 tháng trong phiên giao dịch 16/6 (kết thúc vào rạng sáng 17/6 giờ VN) bởi dự báo khu vực sản xuất dầu chính của Iraq sẽ không bị ảnh hưởng bởi tình hình bạo lực.

(VINANET) – Giá dầu trên thị trường thế giới duy trì quanh mức cao kỷ lục 9 tháng trong phiên giao dịch 16/6 (kết thúc vào rạng sáng 17/6 giờ VN) bởi dự báo khu vực sản xuất dầu chính của Iraq sẽ không bị ảnh hưởng bởi tình hình bạo lực.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York giảm 30 US cent xuống 106,61 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giá tăng 19 US cent lên 112,65 USD/thùng.

Lực lượng Nhà nước Hồi giáo Iraq và Cận đông (Isis) đã chiếm được thêm thị trấn Tal Afar, gần biên giới với Syria sau những cuộc giao tranh ác liệt khiến hàng chục người chết.

Kể từ tháng 3, Iraq đã không thể xuất khẩu dầu ở phía bắc do đường ống dẫn dầu sang Thổ Nhĩ Kỳ bị ảnh hưởng bởi các cuộc tấn công. Phiến quân đã ngăn cản hoạt động sửa chữa đường ống dẫn dầu chính từ khu vực khoan dầu Kirkuk tới cảng Ceyhan ở Thổ Nhĩ Kỳ. Một số nguồn tin cho biết, phiến quân cũng đã chiếm đóng và cho ngừng hoạt động nhà máy lọc dầu Baiji với sản lượng sản xuất 310.000 thùng/ngày.

Trong khi đó, phần lớn hoạt động sản xuất dầu tại phía nam Iraq vẫn chưa bị ảnh hưởng nhiều từ các cuộc giao tranh.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giao ngay quay đầu giảm nhẹ nhưng vẫn quanh mức 1.270 USD/ounce.
Giá vàng giao ngay đã không thể vượt ngưỡng trung bình 50 ngày - gần 1.285 USD/ounce nên trên thị trường xuất hiện hoạt động bán kỹ thuật, kéo giảm giá vàng giao ngay.

Giới đầu từ thường đầu tư vào vàng và các kim loại quý khác trong thời điểm xảy ra những bất ổn về chính trị và tài chính. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại trong năm 2014, vàng đã không thể duy trì đà tăng dù căng thẳng địa chính trị liên tục leo thang.
Các thương nhân giao dịch cũng cảnh báo rằng cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang trong 2 ngày tới có thể khiến giá vàng tăng cao trước bất kỳ tín hiệu nào mà ngân hàng có thể đưa ra về thời điểm tăng lãi suất.

Trên thị trường kim loại, giá đồng tăng ngày thứ 2 liên tiếp sau báo cáo cho thấy sản lượng công nghiệp Trung Quốc tăng, xoa dịu mối lo ngại rằng nhu cầu của nước sử dụng đồng lớn nhất thế giới này sẽ giảm và sau khi ngân hàng trung ương Trung Quốc cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong một nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Giá đồng cũng tăng khi trữ lượng toàn cầu giảm. Tổng trữ lượng đồng tại sàn New York, London và Thượng Hải giảm xuống 261.420 tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 10/2008.

Sản lượng công nghiệp của Trung Quốc tăng 8,8% trong tháng 5 so với cùng kỳ năm ngoái, tăng so với 8,7% trong tháng 4.

Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch London (LME) tăng 1% lên 6.718 USD/tấn, trong khi giá đồng giao tháng 9 tại sàn Comex New York tăng 0,9% lên 3,0545 USD/lb, tại Thượng Hải giá đồng giao tháng 8 tăng 0,6% lên gần 48.030 nhân dân tệ/tấn (7.727 USD).

Trên thị trường nông sản, giá cà phê Arabica giảm trở lại do dự trữ cao tại Brazil và sản lượng tăng từ Ấn Độ do thời tiết thuận lợi, một trong những nước sản xuất Arabica lớn khiến giá giảm trở lại.

Arabica kỳ hạn tháng 7 giảm 0,43% xuống 172,95 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 0,37% xuống 175,8 cent/lb.

Phiên trước đó, giá tăng do nhiều dự báo rằng sản lượng cà phê Brazil sẽ giảm trong vụ tới do thời tiết không thuận lợi, đồng thời rơi vào năm cho sản lượng thấp trong chu kỳ 2 năm một lần.

Giá cà phê Robusta tại London từ vững đến tăng nhẹ, với kỳ hạn tháng 7 và tháng 9, giảm nhẹ với các kỳ hạn còn lại. Cụ thể, kỳ hạn giao tháng 7 không đổi ở 1.983 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 1 USD lên 1.999 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá giảm trên dưới 0,2%.

Sáng nay, giá cà phê trong nước không đổi theo diễn biến giá trên thị trường Robusta tại London, trong bối cảnh dự báo sản lượng cà phê Việt Nam vụ tới có thể sẽ giảm vì thời tiết khô do hiện tượng El NIno. Commerzbank cho rằng sau 2 năm cho sản lượng bội thu, năm tới, cây cà phê có thể cho sản lượng thấp hơn. Theo ước tính của Bloomberg, sản lượng cà phê Việt Nam năm nay có thể giảm 4% xuống 1,64 triệu tấn.

Với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên duy trì ở 39,2-40,1 triệu đồng/tấn, mức giá cao nhất trong 3 tháng qua. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB tăng 21 USD lên 1.989 USD/tấn, trừ lùi 10 USD so với giá giao tháng 9 trên sàn London.

Theo một cuộc khảo sát của Reuters, sản lượng cà phê của Indonesia, nước sản xuất Robusta lớn thứ 3 năm 2014-2015 có thể xuống thấp nhất 3 năm do thời tiết không thuận lợi trong khi tiêu thụ trong nước cao hơn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 14/6
Giá 17/6
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
106,91
106,61
-0,30
-0,27%
Dầu Brent
USD/thùng
112,46
112,65
0,19
-0,26%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
67.650,00
68.200,00
+40,00
+0,06%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,74
4,72
+0,01
+0,28%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
305,77
307,30
+0,12
+0,04%
Dầu đốt
US cent/gallon
298,76
299,22
-0,57
-0,19%
Dầu khí
USD/tấn
920,75
921,75
-2,75
-0,30%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
82.560,00
83.160,00
+80,00
+0,10%
Vàng New York
USD/ounce
1.274,10
1.272,00
-2
-0,26%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.189,00
4.174,00
-25,00
-0,60%
Bạc New York
USD/ounce
19,66
19,63
-0,03
-0,46%
Bạc TOCOM
JPY/g
64,60
64,40
-0,50
-0,77%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.434,00
1.437,13
+1,88
+0,13%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
814,50
815,75
+4,99
+0,62%
Đồng New York
US cent/lb
302,75
305,60
+1,20
+0,39%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.655,00
6.691,00
+36,00
+0,54%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.845,00
1.853,00
+8,00
+0,43%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.088,00
2.103,50
+15,50
+0,74%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.605,00
22.450,00
-155,00
-0,69%
Ngô
US cent/bushel
447,50
442,00
0,00
0,00%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
596,50
594,25
+3,00
+0,51%
Lúa mạch
US cent/bushel
332,75
327,00
-1,75
-0,53%
Gạo thô
USD/cwt
14,51
14,64
-0,03
-0,20%
Đậu tương
US cent/bushel
1.425,75
1.218,00
+1,00
+0,08%
Khô đậu tương
USD/tấn
467,90
394,70
+2,00
+0,51%
Dầu đậu tương
US cent/lb
39,66
39,32
-0,29
-0,73%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
460,60
461,90
0,00
0,00%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.103,00
3.106,00
+3,00
+0,10%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
176,45
175,80
-0,65
-0,37%
Đường thô
US cent/lb
17,85
17,97
+0,12
+0,67%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
164,55
160,70
-3,85
-2,34%
Bông
US cent/lb
77,75
77,34
+0,22
+0,29%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
306,50
308,50
+0,30
+0,10%
Cao su TOCOM
JPY/kg
199,30
200,00
+0,40
+0,20%
Ethanol CME
USD/gallon
2,15
2,16
+0,01
+0,42%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg