menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 18/6: Dầu tăng, vàng và cà phê giảm

11:46 18/06/2014

Giá dầu trên thị trường thế giới tăng nhẹ trong phiên giao dịch 17/6 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 18/6 giờ VN) do lo ngại về nguồn cung dầu tại Iraq.

(VINANET) Giá dầu trên thị trường thế giới tăng nhẹ trong phiên giao dịch 17/6 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 18/6 giờ VN) do lo ngại về nguồn cung dầu tại Iraq.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York giá tăng nhẹ lên 106,65 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giá tăng lên 113,30 USD/thùng.

Hiện hoạt động xuất khẩu dầu của Iraq - chủ yếu là ở miền nam - vẫn chưa bị ảnh hưởng bởi tình hình bạo lực ở miền bắc nước này. Thị trường dầu toàn cầu đang lo ngại rằng, giao tranh có thể sẽ lây lan xuống miền nam, gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất dầu và gián đoạn nguồn cung dầu. Số liệu cho biết, Iraq xuất khẩu khoảng 2,5 triệu thùng/ngày.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ trong bối cảnh nhà đầu tư có thể vẫn lựa chọn vàng trong danh mục trú ẩn an toàn.

Giá vàng tại New York giảm nhẹ 2,6 USD xuống 1.269,40 USD/ounce. Lạm phát tăng nhanh hơn có thể sẽ ảnh hưởng đến quyết định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về thời điểm tăng lãi suất trong tương lai.

Bộ Lao động Mỹ cho biết, tháng 5, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,4%, ghi nhận mức tăng lớn nhất kể từ tháng 2/2013, sau khi tăng 0,3% vào tháng trước đó. Con số này cao hơn so với mức tăng dự báo của các chuyên gia kinh tế là 0,2%.

Trong những ngày gần đây, giá vàng tăng liên tục do bất ổn chính trị leo thang tại Iraq thúc đẩy nhu cầu trú ẩn, bảo vệ tài sản của giới đầu tư.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê tiếp tục giảm. Cà phê arabica kỳ hạn tháng 7 tại New York giá giảm 2,25% xuống 169,05 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 2,19% xuống 171,95 cent/lb. Với phiên giảm này, giá Arabica đã trở lại dưới mức trung bình 10 ngày và giá dưới 177 cent/lb cho thấy dấu hiệu sức mua giảm sút.

Theo chuyên gia Sterling Smith tại Citigroup, giá giảm trong 2 phiên vừa qua cho thấy hiện tượng bán thanh lý do thiếu thông tin hỗ trợ thị trường. Việc mùa vụ tại Brazil thiệt hại đến đâu vẫn chưa rõ ràng và điều này khiến giá không giảm sâu nhưng cần có thông tin tốt để tăng trở lại.

Giá cà phê robusta cũng giảm theo xu hướng arabica do dự trữ dồi dào, với kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 27 USD, tương đương 1,36% xuống 1.956 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 29 USD, tương đương 1,45% xuống 1.970 USD/tấn.

Việt Nam, nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới, đã xuất khẩu khoảng 70% sản lượng của vụ 2013-2014, được Bộ Nông nghiệp Mỹ ước tính ở mức kỷ lục 29 triệu bao. Vụ thu hoạch tiếp theo sẽ bắt đầu vào tháng 10/2014, với niên vụ kéo dài đến tháng 9/2015.

Thương nhân tại TPHCM ước tính dự trữ cà phê trong nước ở hiện mức kỷ lục từ 300.000-350.000 tấn, cao hơn mức bình thường 200.000 tấn vào thời điểm này trong năm.

Cà phê Việt Nam giảm theo giá thế giới, sáng nay, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm 500-600 nghìn đồng/tấn xuống 38,7-39,5 triệu đồng/tấn, mất mốc 40 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 29 USD, tương đương 1,5% xuống 1.960 USD/tấn, trừ lùi 10 USD so với giá giao tháng 9 trên sàn London.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 17/6
Giá 18/6
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
106,61
106,65
+0,04
+0,27%
Dầu Brent
USD/thùng
112,65
113,30
+ 0,65
0,13%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
68.200,00
68.730,00
+490,00
+0,72%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,72
4,71
0,00
+0,06%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
307,30
308,81
-0,30
-0,10%
Dầu đốt
US cent/gallon
299,22
301,65
-0,15
-0,05%
Dầu khí
USD/tấn
921,75
928,50
-2,25
-0,24%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
83.160,00
83.660,00
+560,00
+0,67%
Vàng New York
USD/ounce
1.272,00
1.269,40
-2,60
-0,20%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.174,00
4.172,00
+22,00
+0,53%
Bạc New York
USD/ounce
19,63
19,70
-0,03
-0,16%
Bạc TOCOM
JPY/g
64,40
64,70
+0,50
+0,78%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.437,13
1.440,31
+0,25
+0,02%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
815,75
819,25
+0,50
+0,06%
Đồng New York
US cent/lb
305,60
306,10
+0,30
+0,10%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.691,00
6.705,00
+14,00
+0,21%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.853,00
1.852,00
-1,00
-0,05%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.103,50
2.124,00
+20,50
+0,97%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.450,00
22.550,00
+100,00
+0,45%
Ngô
US cent/bushel
442,00
440,25
+0,75
+0,17%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
594,25
593,75
+3,00
+0,51%
Lúa mạch
US cent/bushel
327,00
326,75
-2,00
-0,61%
Gạo thô
USD/cwt
14,64
14,62
-0,03
-0,20%
Đậu tương
US cent/bushel
1.218,00
1.209,00
-3,00
-0,25%
Khô đậu tương
USD/tấn
394,70
388,40
-1,60
-0,41%
Dầu đậu tương
US cent/lb
39,32
39,94
+0,09
+0,23%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
461,90
457,00
-0,50
-0,11%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.106,00
3.108,00
+2,00
+0,06%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
175,80
171,95
-3,85
-2,19%
Đường thô
US cent/lb
17,97
17,91
-0,06
-0,33%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
160,70
161,35
+0,65
+0,40%
Bông
US cent/lb
77,34
76,33
+0,01
+0,01%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
308,50
307,10
-1,10
-0,36%
Cao su TOCOM
JPY/kg
200,00
203,50
+2,50
+1,24%
Ethanol CME
USD/gallon
2,16
2,07
-0,02
-1,10%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg