(VINANET) – Giá dầu trên thị trường thế giới tăng nhẹ trong phiên giao dịch 17/6 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 18/6 giờ VN) do lo ngại về nguồn cung dầu tại Iraq.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York giá tăng nhẹ lên 106,65 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giá tăng lên 113,30 USD/thùng.
Hiện hoạt động xuất khẩu dầu của Iraq - chủ yếu là ở miền nam - vẫn chưa bị ảnh hưởng bởi tình hình bạo lực ở miền bắc nước này. Thị trường dầu toàn cầu đang lo ngại rằng, giao tranh có thể sẽ lây lan xuống miền nam, gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất dầu và gián đoạn nguồn cung dầu. Số liệu cho biết, Iraq xuất khẩu khoảng 2,5 triệu thùng/ngày.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ trong bối cảnh nhà đầu tư có thể vẫn lựa chọn vàng trong danh mục trú ẩn an toàn.
Giá vàng tại New York giảm nhẹ 2,6 USD xuống 1.269,40 USD/ounce. Lạm phát tăng nhanh hơn có thể sẽ ảnh hưởng đến quyết định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về thời điểm tăng lãi suất trong tương lai.
Bộ Lao động Mỹ cho biết, tháng 5, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,4%, ghi nhận mức tăng lớn nhất kể từ tháng 2/2013, sau khi tăng 0,3% vào tháng trước đó. Con số này cao hơn so với mức tăng dự báo của các chuyên gia kinh tế là 0,2%.
Trong những ngày gần đây, giá vàng tăng liên tục do bất ổn chính trị leo thang tại Iraq thúc đẩy nhu cầu trú ẩn, bảo vệ tài sản của giới đầu tư.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê tiếp tục giảm. Cà phê arabica kỳ hạn tháng 7 tại New York giá giảm 2,25% xuống 169,05 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 2,19% xuống 171,95 cent/lb. Với phiên giảm này, giá Arabica đã trở lại dưới mức trung bình 10 ngày và giá dưới 177 cent/lb cho thấy dấu hiệu sức mua giảm sút.
Theo chuyên gia Sterling Smith tại Citigroup, giá giảm trong 2 phiên vừa qua cho thấy hiện tượng bán thanh lý do thiếu thông tin hỗ trợ thị trường. Việc mùa vụ tại Brazil thiệt hại đến đâu vẫn chưa rõ ràng và điều này khiến giá không giảm sâu nhưng cần có thông tin tốt để tăng trở lại.
Giá cà phê robusta cũng giảm theo xu hướng arabica do dự trữ dồi dào, với kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 27 USD, tương đương 1,36% xuống 1.956 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 29 USD, tương đương 1,45% xuống 1.970 USD/tấn.
Việt Nam, nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới, đã xuất khẩu khoảng 70% sản lượng của vụ 2013-2014, được Bộ Nông nghiệp Mỹ ước tính ở mức kỷ lục 29 triệu bao. Vụ thu hoạch tiếp theo sẽ bắt đầu vào tháng 10/2014, với niên vụ kéo dài đến tháng 9/2015.
Thương nhân tại TPHCM ước tính dự trữ cà phê trong nước ở hiện mức kỷ lục từ 300.000-350.000 tấn, cao hơn mức bình thường 200.000 tấn vào thời điểm này trong năm.
Cà phê Việt Nam giảm theo giá thế giới, sáng nay, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm 500-600 nghìn đồng/tấn xuống 38,7-39,5 triệu đồng/tấn, mất mốc 40 triệu đồng/tấn.
Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 29 USD, tương đương 1,5% xuống 1.960 USD/tấn, trừ lùi 10 USD so với giá giao tháng 9 trên sàn London.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 17/6
|
Giá 18/6
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,61
|
106,65
|
+0,04
|
+0,27%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
112,65
|
113,30
|
+ 0,65
|
0,13%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
68.200,00
|
68.730,00
|
+490,00
|
+0,72%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,72
|
4,71
|
0,00
|
+0,06%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
307,30
|
308,81
|
-0,30
|
-0,10%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
299,22
|
301,65
|
-0,15
|
-0,05%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
921,75
|
928,50
|
-2,25
|
-0,24%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
83.160,00
|
83.660,00
|
+560,00
|
+0,67%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.272,00
|
1.269,40
|
-2,60
|
-0,20%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.174,00
|
4.172,00
|
+22,00
|
+0,53%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,63
|
19,70
|
-0,03
|
-0,16%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,40
|
64,70
|
+0,50
|
+0,78%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.437,13
|
1.440,31
|
+0,25
|
+0,02%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
815,75
|
819,25
|
+0,50
|
+0,06%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
305,60
|
306,10
|
+0,30
|
+0,10%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.691,00
|
6.705,00
|
+14,00
|
+0,21%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.853,00
|
1.852,00
|
-1,00
|
-0,05%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.103,50
|
2.124,00
|
+20,50
|
+0,97%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.450,00
|
22.550,00
|
+100,00
|
+0,45%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
442,00
|
440,25
|
+0,75
|
+0,17%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
594,25
|
593,75
|
+3,00
|
+0,51%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
327,00
|
326,75
|
-2,00
|
-0,61%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
14,64
|
14,62
|
-0,03
|
-0,20%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.218,00
|
1.209,00
|
-3,00
|
-0,25%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
394,70
|
388,40
|
-1,60
|
-0,41%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
39,32
|
39,94
|
+0,09
|
+0,23%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
461,90
|
457,00
|
-0,50
|
-0,11%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.106,00
|
3.108,00
|
+2,00
|
+0,06%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
175,80
|
171,95
|
-3,85
|
-2,19%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,97
|
17,91
|
-0,06
|
-0,33%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
160,70
|
161,35
|
+0,65
|
+0,40%
|
Bông
|
US cent/lb
|
77,34
|
76,33
|
+0,01
|
+0,01%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
308,50
|
307,10
|
-1,10
|
-0,36%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
200,00
|
203,50
|
+2,50
|
+1,24%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,16
|
2,07
|
-0,02
|
-1,10%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg