(VINANET) – Phiên giao dịch 19/2 vừa qua trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 20/2 giờ VN), giá vàng thế giới giảm 1% sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố biên bản cuộc họp mới nhất sẽ thể hiện chính sách duy trì việc cắt giảm gói kích thích kinh tế. Giá dầu Mỹ tăng lên mức cao kỷ lục 4 tháng do thời tiết lạnh.
Biên bản cuộc họp ngày 28-29/1 vừa công bố hôm qua cho biết, các quan chức của Fed sẽ tiếp tục cắt giảm QE, mỗi lần 10 tỷ USD, trừ khi nền kinh tế có một sự phục hồi lớn đến mức đáng ngạc nhiên.
Theo các chuyên gia, những gì Fed nói cũng đồng nghĩa với việc họ đang kỳ vọng nền kinh tế tăng trưởng lạc quan, cũng đồng nghĩa với việc thị trường chứng khoán sẽ tiếp tục được hỗ trợ trong khi giá kim loại quý bị áp lực vì thiếu nhu cầu an toàn.
Chốt phiên 19/2, giá vàng giao ngay giảm 0,8% xuống 1.310,5 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 4 giảm 4 USD xuống 1.320,4 USD/ounce. Từ đầu năm tới nay, giá vàng đã tăng 9% và chạm mức cao nhất kể từ cuối tháng 10 là 1.332,1 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại quý, giá bạc giảm 2,1% trong phiên qua xuống 21,43 USD/ounce. Giá bạch kim giảm 0,6% xuống 1.410,75 USD còn giá paladi giảm 0,4% xuống 730,75 USD/ounce.
Giá dầu thô trên thị trường Mỹ vọt lên cao nhất 4 tháng do ảnh hưởng của thời tiết lạnh và tiếp tục tăng cường vào tuần tới. Kết thúc phiên 19/2, giá dầu thô Mỹ tăng 0,88 USD (+0,85%), lên 103,31 USD/thùng. Trước đó, trong phiên giao dịch chính thức, có lúc giá dầu thô hợp đồng kỳ hạn loại này tăng lên 103,80 USD.
Thị trường dầu thô phản ứng khá tiêu cực, sau khi biên bản cuộc họp chính sách hồi tháng 1 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ được công bố cho thấy, cơ quan này sẽ tiếp tục cắt giảm quy mô các chương trình thu mua trái phiếu hàng tháng. Tuy nhiên, tình trạng đi xuống này kéo dài không lâu và giá dầu thô lại vọt tăng trở lại trong 15 phút cuối cùng của ngày giao dịch.
Cũng trên sàn hàng hóa New York, kết thúc phiên giao dịch ngày 19/2, giá dầu sưởi giao tháng 3 tăng gần 4,5 cent, tương ứng với mức tăng 1,5%, lên 3,15 USD mỗi gallon. Giá xăng giao cùng kỳ hạn bất ngờ quay đầu hạ nhẹ 0,3% xuống còn 2,825 USD mỗi gallon.
Trên sàn London, giá dầu thô ngọt, nhẹ Brent Biển Bắc giao tháng 4 tăng nhẹ lên 110,47 USD mỗi thùng, sau khi đã tăng tới 1,3% trong phiên giao dịch liền trước. Nhiều chuyên gia phân tích dự báo, giá dầu thô ngọt, nhẹ Brent Biển Bắc sẽ duy trì trên ngưỡng 110 USD mỗi thùng, một phần do các yếu tố địa chính trị ở những khu vực có ảnh hưởng tới việc cung dầu.
Giá khí đốt hợp đồng kỳ hạn tăng tới 11% lên cao nhất trong hơn 5 năm qua, trong khi giá dầu thô hợp đồng tương lai cũng vọt mạnh lên ngưỡng cao nhất 4 tháng.
Những dự báo thời tiết mới nhất cho thấy, nước Mỹ có thể sẽ phải trải qua nhiều ngày lạnh giá khắc nghiệt hơn nữa. Điều này đã gây ra những lo lắng trên thị trường về vấn đề cung ứng xăng, dầu. Kết thúc phiên giao dịch đêm qua, giá khí đốt giao tháng 3 đã tăng được 60 cent, tương ứng với mức tăng 11%, lên 6,149 USD/ triệu BTU trên sàn hàng hóa New York.
Theo số liệu thống kê của FactSet, thì đây là mức giá cao nhất của khí đốt hợp đồng kỳ hạn loại này kể từ tháng 12/2008 cho đến nay. Tính từ đầu năm cho tới hết phiên giao dịch đêm qua, giá khí đốt đã tăng được 46%.
Một số chuyên gia phân tích cho biết, thị trường đang sôi sục trước tình trạng lượng tiêu thụ thời gian qua tăng đột biến do thời tiết giá lạnh bất thường. Do đó, khi có thêm dự báo về tình hình thời tiết còn khắc nghiệt hơn trong thời gian tới, sự phản ứng của giới đầu tư càng trở nên mãnh liệt hơn, từ đó khiến giá mặt hàng này liên tục bị đẩy cao lên tới cao nhất 5 năm.
Theo các dự báo thời tiết mới nhất, nhiệt độ lạnh hơn sẽ xảy ra ở các khu vực trung tây, bờ biển phía nam và phía đông của nước Mỹ. Trong khi đó, mức dự trữ khí đốt đang ở dưới mức trung bình 5 năm khoảng 27%. Nhiều chuyên gia phân tích tin rằng, trong bối cảnh thời tiết khắc nghiệt đó, đà tăng của giá khí đốt sẽ còn tiếp tục trong những phiên giao dịch tới.
Dự kiến trong ngày 20/2 (giờ địa phương), Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ sẽ công bố báo cáo về lượng cung khí đốt trong tuần kết thúc ngày 14/2. Theo dự báo của giới phân tích trong cuộc điều tra dư luận do Platts tiến hành, lượng cung khi đốt tuần qua đã giảm từ 248 đến 252 tỷ feet khối, trong khi mức giảm trong tuần tương tự năm ngoái là 127 tỷ feet khối.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
103,37
|
+0,06
|
+0,06%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
110,21
|
-0,26
|
-0,24%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
67.480,00
|
-120,00
|
-0,18%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
6,05
|
-0,10
|
-1,69%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
281,56
|
-0,91
|
-0,32%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
314,66
|
-0,02
|
-0,01%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
939,50
|
-1,00
|
-0,11%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.050,00
|
-50,00
|
-0,06%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.313,20
|
-7,20
|
-0,55%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.316,00
|
-8,00
|
-0,19%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,69
|
-0,21
|
-0,95%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
71,20
|
-0,10
|
-0,14%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.409,13
|
-6,25
|
-0,41%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
731,50
|
-2,15
|
-0,29%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
328,35
|
-0,20
|
-0,06%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.181,00
|
-14,00
|
-0,19%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.769,00
|
+3,00
|
+0,17%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.060,00
|
-8,00
|
-0,39%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.195,00
|
+45,00
|
+0,19%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
459,75
|
-0,50
|
-0,11%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
613,25
|
-0,25
|
-0,04%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
425,00
|
+11,25
|
+2,72%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,80
|
+0,01
|
+0,03%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.346,25
|
+4,25
|
+0,32%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
437,60
|
+1,10
|
+0,25%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
40,57
|
+0,05
|
+0,12%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
420,90
|
-1,00
|
-0,24%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.934,00
|
-25,00
|
-0,84%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
172,60
|
+17,75
|
+11,46%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,85
|
+0,35
|
+2,12%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
143,40
|
-0,25
|
-0,17%
|
Bông
|
US cent/lb
|
87,91
|
-1,57
|
-1,75%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
359,80
|
-0,20
|
-0,06%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
232,30
|
-1,80
|
-0,77%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,06
|
+0,01
|
+0,29%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters,Bloomberg