menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 28/3: Dầu và vàng dao động, cà phê tăng

09:55 28/03/2014

Giá hàng hóa thế giới phiên giao dịch 27/3 (kết thúc vào rạng sáng 28/3 giờ VN) biến động không đồng nhất. Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô ngọt nhẹ tại New York tăng nhẹ lên mức cao nhất 3 tuần. Giá cà phê và đường tăng.

(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới phiên giao dịch 27/3 (kết thúc vào rạng sáng 28/3 giờ VN) biến động không đồng nhất.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô ngọt nhẹ tại New York tăng nhẹ lên mức cao nhất 3 tuần bởi dự trữ giảm mặc dù nhu cầu cũng giảm. Hợp đồng giao tháng 5 giá tăng 1,06 USD lên 101,32 USD/thùng.

Trái lại, giá dầu Brent tại London giảm, với hợp đồng giao tháng 5 giá giảm 0,13 USD xuống 107,70 USD/thùng.

Theo Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ (EIA), nguồn cung tại Cushing, Okla – kho dự trữ dầu trọng yếu của Mỹ- tuần qua giảm tuần thứ 8 liên tiếp.

Giá dầu Mỹ tăng một phần cũng bởi số liệu kinh tế tích cực của Mỹ được công bố vào ngày 27/3. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm, GDP tăng 2,6% hàng năm, cao hơn so với dự đoán trước đó là 2,4%.

Tháng 1/2014, một đường ống dẫn dầu mới từ Cushing đến các nhà máy lọc dầu Gulf Coast được đưa vào sử dụng khiến giá dầu WTI tăng cao hơn so với dầu Brent. Khoảng cách về giá giảm xuống chưa đến 6 USD/ thùng vào đầu tháng 3 và ở 6,55 USD/thùng vào ngày 27/3. Cuối tháng 11, giá hợp đồng dầu chuẩn của Mỹ giao dịch gần 20 USD/ thùng, thấp hơn so với giá dầu Brent.

Nhu cầu dầu thô tại Hoa Kỳ đã giảm xuống trong vài tuần gần đây do các nhà máy lọc dầu đóng cửa một số khu sản xuất để bảo trì. Xét trên toàn nước Mỹ, nguồn cung dầu tăng 10 tuần liên tiếp. Theo EIA, tuần trước, nguồn cung dầu tại Gulf Coast đã tăng lên mức cao nhất từ trước đến nay. Nhiều khả năng tồn kho dầu ở Cushing sẽ tiếp tục giảm trong vài tuần tới.

Tại New York, giá xăng RBOB tăng 1,2% lên 2,9426 USD/gallon, mức giá cao nhất kể từ ngày 14/3. Giá dầu diesel giao tháng 4 tăng 1% lên 2,9477 USD/gallon, mức cao nhất kể từ ngày 11/3.

Giá vàng cũng giảm do kinh tế tốt lên làm giảm sức hấp dẫn của các nhà đầu tư.

Vàng kỳ hạn tháng 4 trên sàn Comex giá giảm xuống 1.294,70 USD/ounce. Trên sàn Kitco, giá vàng giao ngay sáng nay ở mức 1.294 USD/ounce lúc 7h08. Khối lượng giao dịch tăng 65% so với mức trung bình 30 ngày, chủ yếu là nhờ vào sự tái đầu tư trong tháng 4 đến tháng 6 sau khi hợp đồng vàng giao tháng 4 hết hạn vào ngày 31/3.

Nắm giữ vàng của quỹ SPDR Gold Trust, giảm lần thứ 2 liên tiếp xuống 816,97 tấn vào ngày 26/3. Quỹ này cũng cắt giảm đầu tư dòng vào vàng trong năm 2014 xuông 18,8 tấn.

Giá vàng cũng chịu áp lực sau bài phát biểu của Janet Yellen vào tuần trước,cho biết có thể sẽ tăng lãi suất vào năm sau, làm tăng chi phí cơ hội nắm giữ vàng.

Trên thị trường nông sản, giá đường tiếp tục tăng do khả năng hạn hán ở Đông Nam Á và và Australia và lũ lụt ở Nam Mỹ.

Đường thô kỳ hạn tháng 5 tại New York tăng 0,51 US cent hay 2,9% lên 17,87 US cent/lb.

Cà phê arabica lúc đóng cửa giá tăng nhẹ, thêm 0,35 US cent lên 176,35 US cent/lb.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
101,32
+1,06
+1,06%
Dầu Brent
USD/thùng
107,70
-0,13
-0,12%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
65.960,00
+390,00
+0,59%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,54
+0,02
+0,35%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
293,85
+2,96
+1,02%
Dầu đốt
US cent/gallon
294,48
+2,54
+0,87%
Dầu khí
USD/tấn
900,75
+1,50
+0,17%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
78.270,00
+430,00
+0,55%
Vàng New York
USD/ounce
1.294,00
-0,80
-0,06%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.253,00
-37,00
-0,86%
Bạc New York
USD/ounce
19,76
+0,05
+0,26%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,20
-0,10
-0,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.404,63
+5,07
+0,36%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
765,32
+6,17
+0,81%
Đồng New York
US cent/lb
300,20
+0,90
+0,30%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.561,50
+51,50
+0,79%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.738,00
+9,00
+0,52%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
1.972,00
+2,00
+0,10%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.800,00
-170,00
-0,74%
Ngô
US cent/bushel
491,25
-0,75
-0,15%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
706,50
-4,00
-0,56%
Lúa mạch
US cent/bushel
406,00
-0,75
-0,18%
Gạo thô
USD/cwt
15,47
+0,08
+0,52%
Đậu tương
US cent/bushel
1.436,25
-0,25
-0,02%
Khô đậu tương
USD/tấn
469,00
-1,50
-0,32%
Dầu đậu tương
US cent/lb
40,57
+0,14
+0,35%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
457,00
-1,80
-0,39%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.955,00
-8,00
-0,27%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
176,35
+0,35
+0,20%
Đường thô
US cent/lb
17,87
+0,51
+2,94%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
150,25
+1,40
+0,94%
Bông
US cent/lb
92,71
+0,15
+0,16%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
335,50
0,00
0,00%
Cao su TOCOM
JPY/kg
233,70
-3,20
-1,35%
Ethanol CME
USD/gallon
2,54
-0,04
-1,40%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg