(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 27/5 (kết thúc vào rạng sáng 28/5 giờ VN) đa số giảm.
Trên thị trường dầu mỏ, giá đồng loạt giảm nhẹ trên cả 2 thị trường, song vẫn ơ mức cao bởi lo ngại gián đoạn nguồn cung sau những bất ổn ở Ucraina và Libya - những nước sản xuất dầu hàng đầu thế giới.
Giá dầu thô ngọt nhẹ tại Mỹ giảm nhẹ 0,30 USD xuống 104,32 USD/thùng sau đồn đoán nguồn cung dầu thô của Mỹ gần đạt kỷ lục. Dự trữ dầu thô của Mỹ lên 399,4 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 25/4, cao nhất kể từ khi Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ bắt đầu thu thập dữ liệu năm 1982.
Dầu Brent tại London cũng giảm nhẹ 0,24 USD xuống 110,50 USD/thùng.
Về cơ bản, thị trường xăng dầu vẫn được hỗ trợ bởi những căng thẳng địa chính trị ở Libya và Ukraine. Sự bất ổn ở 2 quốc gia này khiến giá dầu Brent tăng hơn 6% kể từ đầu tháng 4.
Tại Libya, những người biểu tình đã phong tỏa các cảng dầu kể từ mùa hè trước khiến xuất khẩu dầu của quốc gia này giảm chỉ còn 1/10. Trong khi đó, bất ổn ở miền đông Ukraine, quốc gia nằm trong tuyến trung chuyển dầu chính từ Nga sang châu Âu, tiếp tục khiến nhà đầu tư lo ngại có thể làm gián đoán nguồn cung.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng sụt giảm mạnh sau khi một lượng lớn tiền bị rút khỏi thị trường vàng để chuyển sáng chứng khoán, đẩy giá chứng khoán đạt mức cao kỷ lục.
Giá vàng tại New York giảm 28,70 USD xuống 1.292,90 USD/ounce. Như vậy, giá vàng đã giảm hơn 9% so với mức đỉnh thiết lập hồi tháng 3.
Kinh tế Mỹ tiếp tục phục hồi tạo động lực cho thị trường cổ phiếu, và làm giảm sức hấp dẫn của vàng với vai trò là tài sản trú ẩn an toàn. Phiên giao dịch ngày 27/5, chỉ số S&P 500 của Mỹ ghi nhận phiên tăng điểm kỷ lục thứ hai liên tiếp.
Các ngân hàng trong đó có Goldmand Sachs dự báo giá vàng có thể xuống 1.050 USD/oz vào cuối năm nay.
Giá cà phê trên thị trường thế giới cũng sụt giảm, với cà phê arabica tại New York kỳ hạn tháng 7 giá giảm 1,42% xuống 179,35 US cent/lb, kỳ hạn tháng 9 giá giảm 1,4% xuống 181,7 cent/lb.
Giá Arabica tiếp tục bất ổn do những nhận định khác nhau về mùa vụ tại Brazil. Hạn hán tại Brazil diễn ra trong 2 tháng đầu năm nay và vẫn chưa thể đánh giá được thiệt hại do vụ thu hoạch hiện tại chưa kết thúc. Tuy nhiên trong tuần kết thúc vào ngày 23/5, các nhà đầu tư tăng đặt cược vào các hợp đồng dài hạn thêm 1.456 hợp đồng lên 29.131 hợp đồng.
Giá cà phê robusta cũng giảm, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 7 giảm 19 USD, tương đương 0,96%, xuống 1.984 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 15 USD, tương đương 0,75%, xuống 2.002 USD/tấn.
Giá cà phê tại Việt Nam giảm theo giá thế giới, với cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm 400 nghìn đồng/tấn so với cuối tuần trước, xuống 38,5-38,9 triệu đồng/tấn. Giá Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 19 USD xuống 1.914USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 27/5
|
Giá 28/5
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
104,32
|
104,13
|
-0,30
|
+0,02%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
110,50
|
110,26
|
-0,24
|
+0,22%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.550,00
|
66.490,00
|
-190,00
|
-0,28%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,39
|
4,50
|
-0,00
|
-0,04%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
301,77
|
299,87
|
+0,35
|
+0,12%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
295,40
|
294,81
|
+0,82
|
+0,28%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
912,25
|
910,25
|
-1,25
|
-0,14%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
80.660,00
|
81.190,00
|
-260,00
|
-0,32%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.292,90
|
1.264,20
|
-28,70
|
-0,12%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.240,00
|
4.150,00
|
-71,00
|
-1,68%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,43
|
19,13
|
+0,06
|
+0,30%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,90
|
62,90
|
-0,70
|
-1,10%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.477,50
|
1.463,19
|
-1,50
|
-0,10%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
835,55
|
832,70
|
-0,86
|
-0,10%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
317,80
|
317,15
|
-0,60
|
-0,19%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.918,75
|
6.934,00
|
+15,25
|
+0,22%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.814,50
|
1.828,50
|
+14,00
|
+0,77%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.084,00
|
2.087,50
|
+3,50
|
+0,17%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.300,00
|
23.305,00
|
+5,00
|
+0,02%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
471,00
|
468,75
|
-1,00
|
-0,21%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
644,25
|
637,75
|
-3,25
|
-0,51%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
345,00
|
340,75
|
+1,00
|
+0,29%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,21
|
15,05
|
-0,04
|
-0,27%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.505,75
|
1.499,50
|
+10,75
|
+0,72%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
499,00
|
497,10
|
+2,90
|
+0,59%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
40,32
|
40,17
|
+0,23
|
+0,58%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
479,50
|
463,00
|
+3,60
|
+0,78%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.022,00
|
3.031,00
|
+9,00
|
+0,30%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
181,90
|
179,35
|
-2,55
|
-1,40%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,37
|
17,02
|
-0,35
|
-2,01%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
158,40
|
158,05
|
-0,35
|
-0,22%
|
Bông
|
US cent/lb
|
85,67
|
85,20
|
+0,23
|
+0,27%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
317,30
|
316,80
|
-0,10
|
-0,03%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
205,20
|
204,30
|
-0,50
|
-0,24%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,23
|
2,22
|
-0,01
|
-0,63%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg