(VINANET) – Giá dầu giảm trong phiên giao dịch 6/8 (kết thúc vào rạng sáng 7/8 giờ VN) do những dấu hiệu cho thấy căng thẳng giữa Iran và phương Tây có thể giảm đủ để xóa bỏ một số rủi ro về nguồn cung ở Trung Đông, trong khi vàng xuống mức thấp nhất 3 tuần do những số liệu từ Mỹ do thấy tồn trữ giảm.
Đậu tương kỳ hạn giá giảm xuống mức thấp nhất hơn một tuần, bởi thời tiết thuận lợi hứa hẹn vụ mùa bội thu.
Cà phê arabica, chất lượng cao hơn cà phê robusta, cũng giảm giá sau khi chính phủ Brazil, nước trồng cà phê lớn nhất thế giới, gây thất vọng các nhà đầu tư sau thông báo hoãn các biện pháp hỗ trợ giá.
Đồng là một trong số ít các hàng hóa tăng giá trogn phiên vừa qua, nhờ số liệu từ Trung Quốc đem lại hy vọng nhu cầu khả quan ở nước tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới.
Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm phiên thứ 3 liên tiếp, giảm 0,6% sau khi giảm 0,2% phiên trước đó.
Dầu giảm bởi tổng thống mới của Iran tỏ ý sẵn sàng thương lượng với phương Tây về chương trình hạt nhân gây nhiều tranh cãi, và vì giá xăng Mỹ giảm mạnh.
Giá dầu thô giảm 1,26% xuống 105,30 USD/thùng. Dầu thô Brent giảm 52 US cent xuống 108,18 USD/thùng.
Vàng chịu áp lực giảm sau số liệu thương mại cho thấy kinh tế Hoa Kỳ quý 2 thực tế tăng trưởng mạnh hơn so với những số liệu công bố ban đầu, nhờ thâm hụt thương mại tháng 6 giảm giảm xuống mức thấp nhất hơn 3 năm rưỡi nhờ xuất khẩu cao kỷ lục và nhập khẩu giảm.
Vàng giao ngay giảm 1,7% xuống 1.281,29 USD/ounce vào lúc đóng cửa. Đầu phiên có lúc giá giảm 1,9% xuống mức thấp nhất kể từ 18/7 (1.279,24 USD).
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
105,32
|
+0,02
|
+0,02%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,98
|
-0,20
|
-0,18%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
61.700,00
|
-1.210,00
|
-1,92%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,30
|
-0,02
|
-0,63%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
291,46
|
-0,05
|
-0,02%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
300,30
|
-0,53
|
-0,18%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
912,75
|
+0,75
|
+0,08%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
76.180,00
|
-1.400,00
|
-1,80%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.276,40
|
-5,10
|
-0,40%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
3.998,00
|
-93,00
|
-2,27%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,42
|
-0,30
|
-1,52%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,50
|
-1,50
|
-2,38%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.418,78
|
-9,00
|
-0,63%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
721,60
|
-1,10
|
-0,12%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
315,40
|
-1,90
|
-0,60%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.005,00
|
+15,00
|
+0,21%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.788,50
|
-11,50
|
-0,64%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.858,00
|
-12,00
|
-0,64%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.250,00
|
+25,00
|
+0,12%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
460,75
|
+1,50
|
+0,33%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
649,75
|
-0,75
|
-0,12%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
325,25
|
+0,50
|
+0,15%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,71
|
+0,02
|
+0,10%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.170,25
|
+3,00
|
+0,26%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
347,00
|
+1,30
|
+0,38%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
42,67
|
+0,08
|
+0,19%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
475,50
|
-18,10
|
-3,67%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.374,00
|
+10,00
|
+0,42%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
117,90
|
-1,75
|
-1,46%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,55
|
-0,01
|
-0,06%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
140,25
|
-2,15
|
-1,51%
|
Bông
|
US cent/lb
|
85,84
|
+0,15
|
+0,18%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.047,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
307,70
|
+7,30
|
+2,43%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
247,70
|
-2,20
|
-0,88%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,20
|
-0,00
|
-0,05%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)