(VINANET) – Đóng cửa phiên giao dịch 7/4 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 8/4 giờ VN), giá dầu và vàng đều giảm, trong khi một số nông sản tăng mạnh.
Giá dầu giảm bởi dự báo nguồn cung gia tăng sau khi mở lại 2 cảng xuất khẩu tại Đông Libya.
Trên thị trường New York, hợp đồng dầu thô kỳ hạn giao tháng 5 giảm 0,7% xuống 100,44 USD/thùng. Giá xăng RBOB giao tháng 5 giảm 0,2% xuống 2,9260 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 5 giảm 0,6% xuống 2,8907 USD/ gallon.
Giá dầu Brent trên sàn ICE giảm 0,9% xuống 105,82 USD/thùng.
Ngày 6/4, các quan chức Libyan và quân nổi dậy đã đạt được thỏa thuận nhằm mở lại hai cảng xuất khẩu dầu – trung bình xuất khẩu 200.000 thùng/ ngày chủ yếu sang châu Âu - đang bị phong tỏa.
Mặc dù thỏa thuận này vẫn chưa đi đến kết luận nhưng theo các thương nhân, tình hình giá dầu trong cả ngày giao dịch cho thấy, thỏa thuận sẽ thành công.
Vàng cũng giảm giá cùng chiều với dầu, nhưng nguyên nhân từ phía người mua. Các nhà đầu tư không còn hứng thú với vàng sau báo cáo từ Mỹ cho thấy thị trường việc làm tiếp tục được cải thiện, cho thấy tiến trình cắt giảm nới lỏng định lượng sẽ tiếp diễn theo đúng kế hoạch.
Đặc biệt, giá vàng giảm trong khi chỉ số S&P 500 cũng giảm phiên thứ 2 liên tiếp và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm. Điều này khác với thông lệ, khi giá vàng giảm thì chỉ số S&P 500 và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng.
Vàng kỳ hạn giao tháng 4 giá giảm 5,20 USD xuống 1.298,30 USD/ounce lúc cuối phiên.
Giá bạch kim cũng giảm 1,3% xuống giao dịch ở 1.424,25 USD/ounce. Palladium giảm 2,7% xuống 765,20 USD/ounce do hoạt động bán tháo đã khiến một số nhà đầu cơ giảm lượng tiền dành cho những mặt hàng này. Bạc giảm 0,1% xuống 19,87 USD/ounce.
Trên thị trường cà phê, giá arabica tại New York tiếp tục tăng mạnh do lo ngại về sản lượng của Brazil. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 5 tăng 4,32% lên 193,35 cent/lb. Giá giao tháng 7 tăng 4,32% lên 195,55 cent/lb. Các kỳ hạn khác giá cũng đều tăng trên 4%.
Giá arabica kỳ hạn trên sàn ICE tiếp tục tăng mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần do những lo ngại mới về mức độ thiệt hại của sản lượng cà phê do hạn hán tại Brazil. Hội đồng Cà phê Quốc gia Brazil (CNC) dự báonước này sẽ chỉ thu hoạch được từ 40,1-43,3 triệu bao 60 kg cà phê trong niên vụ 2014-2015 (tháng 4/2014-3/2015) thay vì 44 triệu bao như dự báo trước đó do 2 tháng hạn hán chưa từng có trong 30 năm qua.
CNC cũng hạ dự báo sản cho vụ 2015 xuống trong khoảng 38,7 – 43,6 triệu bao từ con số trước đây là 43-44 triệu bao. Ngoài ra, lo ngại về sương giá tháng 6 tại Brazil cũng ảnh hưởng đến giá cà phê trong thời điểm hiện tại.
Cho đến khi vụ thu hoạch bắt đầu, thị trường vẫn cho rằng Brazil sẽ thu hoạch từ 46-50 triệu bao cà phê trong vụ tới. Nguồn cung trong ngắn hạn khá lớn tiếp tục là một áp lực đối với đà tăng giá hiện nay, theo một nhà phân tích.
Trên sàn Liffe tại London, giá cà phê robusta các kỳ hạn đồng loạt tăng khá. Kỳ hạn giao tháng 5 giá tăng 39USD, tương đương 1,84% lên 2.124 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 40 USD, tương đương 1,89% lên 2.112 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá tăng trên 2,5%.
Giá thế giới tăng kéo giá cà phê Việt Nam tăng theo. Sáng nay, giá cà phê Tây Nguyên tăng tới 800 nghìn đồng so với hôm qua và tăng tới 1,3 triệu đồng so với cuối tuần trước lên 40,3-41,4 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng giá FOB tăng 39 USD, tương đương 1,9% lên 2.015 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
100,88
|
-0,26
|
-0,26%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
106,12
|
+0,30
|
+0,28%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.380,00
|
+100,00
|
+0,15%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,48
|
+0,01
|
+0,16%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
293,25
|
+0,12
|
+0,04%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
289,56
|
+0,49
|
+0,17%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
889,25
|
+3,00
|
+0,34%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
78.490,00
|
+90,00
|
+0,11%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.300,50
|
-3,00
|
-0,23%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.304,00
|
-12,00
|
-0,28%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,95
|
0,00
|
+0,02%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,30
|
+0,20
|
+0,30%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.426,75
|
-2,19
|
-0,15%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
769,43
|
+3,19
|
+0,42%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
304,50
|
+2,25
|
+0,74%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.675,00
|
+56,00
|
+0,85%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.817,00
|
-5,00
|
-0,27%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.002,00
|
-2,00
|
-0,10%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.225,00
|
+75,00
|
+0,32%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
499,75
|
+0,50
|
+0,10%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
677,00
|
+0,75
|
+0,11%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
420,00
|
+1,00
|
+0,24%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,59
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.470,00
|
+5,75
|
+0,39%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
475,60
|
+1,30
|
+0,27%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,59
|
+0,16
|
+0,39%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
486,00
|
+0,30
|
+0,06%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.973,00
|
-10,00
|
-0,34%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
193,35
|
+8,35
|
+4,51%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,94
|
-0,41
|
-2,36%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
154,05
|
+0,10
|
+0,06%
|
Bông
|
US cent/lb
|
90,64
|
+0,02
|
+0,02%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
332,70
|
+4,30
|
+1,31%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
224,10
|
+2,90
|
+1,31%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,22
|
-0,04
|
-1,90%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg