Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 86,4 triệu USD, giảm 37,7% so với tháng trước nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam năm 2009 đạt 1,6 tỉ USD, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguồn hoá chất nhập khẩu trong năm 2009 giảm do sự thiếu hụt một số thị trường như: Achentina, CH Ailen, Áo, Ba Lan, Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Canada, Đan Mạch…và được nhập khẩu chủ yếu do các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN chiếm 55,2%.
Thị trường cung cấp hoá chất chủ yếu cho Việt Nam trong năm 2009 là Trung Quốc đạt 399 triệu USD, chiếm 24,6%; Đài Loan 365,8 triệu USD, chiếm 22,5% nhưng cũng giảm so với cùng kỳ năm ngoái với mức giảm lần lượt là: 14%; 12%.
Dẫn đầu thị trường nhập khẩu hoá chất có tốc độ tăng trưởng mạnh trong năm 2009 là Nam Phi đạt 3,3 triệu USD, tăng 555,9%, chiếm 0,2%; Thuỵ Sĩ đạt 2,9 triệu USD, tăng 188,7%, chiếm 0,2%; Bỉ đạt 38 triệu USD, tăng 163%, chiếm 2,3%; Pháp đạt 18 triệu USD, tăng 114,7%, chiếm 1,1%...
Thị trường nhập khẩu hoá chất trong năm 2009 có tốc độ suy giảm là: Hồng Kông đạt 3,9 triệu USD, giảm 81,1%, chiếm 0,2%; Singapore đạt 57,2 triệu USD, giảm 67,1%, chiếm 3,5%; Nga đạt 4,9 triệu USD, giảm 42,4%, chiếm 0,3%; Ucraina đạt 2,3 triệu USD, giảm 42%, chiếm 0,14%...
Kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 12 và năm 2009
Thị trường
|
Kim ngạch NK tháng 12/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK năm 2009 (USD)
|
% kim ngạch năm 2009/2008
|
Tổng
|
86.416.703
|
1.624.704.373
|
- 8,5
|
Doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN
|
82.439.162
|
896.550.248
|
|
Ấn Độ
|
3.043.471
|
33.525.404
|
-10,3
|
Anh
|
299.774
|
3.882.826
|
+ 0,14
|
Ả rập Xê út
|
321.098
|
2.271.965
|
- 18,4
|
Bỉ
|
4.333.990
|
38.094.145
|
+ 163
|
Braxin
|
21.349
|
747.609
|
- 30,8
|
Đài Loan
|
31.112.870
|
365.758.367
|
- 12
|
Đức
|
2.676.331
|
28.695.085
|
+ 15
|
Hà Lan
|
287.017
|
9.226.151
|
+ 28,6
|
Hàn Quốc
|
13.919.745
|
129.708.279
|
+ 12,7
|
Hoa Kỳ
|
8.131.526
|
57.971.817
|
+ 70,7
|
Hồng Kông
|
36.720
|
3.873.005
|
- 81,1
|
Indonesia
|
3.786.146
|
60.724.547
|
- 15,5
|
Italia
|
414.409
|
5.047.352
|
+ 56,2
|
Malaysia
|
10.884.294
|
120.613.022
|
+ 17,9
|
Nam Phi
|
292.687
|
3.330.986
|
+ 555,9
|
Nga
|
296.983
|
4.912.207
|
- 42,4
|
Nhật Bản
|
11.691.286
|
124.718.751
|
- 11,5
|
Ôxtrâylia
|
552.368
|
6.727.583
|
- 41,8
|
Pháp
|
1.009.985
|
17.993.935
|
+ 114,7
|
Singapore
|
4.343.929
|
57.242.959
|
- 67,1
|
Tây Ban Nha
|
180.511
|
3.220.434
|
+ 52
|
Thái Lan
|
17.982.925
|
114.211.634
|
+ 38
|
Thuỵ Sĩ
|
400.896
|
2.919.633
|
+ 188,7
|
Trung Quốc
|
35.731.634
|
399.115.614
|
- 14
|
Ucraina
|
67.332
|
2.282.867
|
- 42
|
Nguồn:Vinanet