menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2009

15:34 15/01/2010
Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam trong tháng 11/2009 đạt 138.782.432 USD, giảm 9,9% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2009 đạt 1.467.560.093 USD, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 66,7% kế hoạch năm.
Đáng chú ý, nhập khẩu hoá chất của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 11 tháng đầu năm đạt 805.006.544 USD, chiếm 54,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất cả nước.
Về thị trường và chủng loại nhập khẩu: Tháng 11/2009, vượt qua Trung Quốc, dẫn đầu các thị trường cung ứng hoá chất lớn của Việt Nam là thị trường Đài Loan, với kim ngạch đạt 34,3 triệu USD, chiếm 24,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của nước ta trong tháng 11/2009, giảm 1,5% so với tháng trước nhưng tăng 52,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Các loại hoá chất được nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu gồm các loại hoá chất như acid sulfuric, acid terephthalic, các loại hợp chất hữu cơ, các loại hoá chất dùng trong công nghiệp và phục vụ sản xuất…
Tính chung 11 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này vẫn có sự giảm sút, với mức giảm 15% so với 11 tháng đầu năm 2008, chỉ đạt 334,8 triệu USD, chiếm 22,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất cả nước. Trung Quốc dẫn đầu thị trường trong 11 tháng đầu năm 2009 với kim ngạch đạt 363,3 triệu USD, chiếm 24.8%.
Bên cạnh đó, trong 11 tháng đầu năm nay, những thị trường thuộc nhóm thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam như Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia cũng có kim ngạch tăng đáng kể so với 11 tháng đầu năm 2008, với các mức tăng lần lượt là 3%, 27% và 14%. Chủng loại hoá chất nhập khẩu từ những thị trường này chủ yếu là các loại hoá chất như oxit kẽm các loại, acid adipic, chất chống oxy hoá, chất phụ gia, chất xúc tác, dung môi…
Thị trường nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2009
Nước
Kim ngạch NK tháng 11/2009 (USD)
Kim ngạch NK 11 tháng đầu năm 2009 (USD)
Tổng
138.782.432
1.467.560.093
Trung Quốc
30.351.630
363.313.596
Đài Loan
34.315.160
334.789.767
Hàn Quốc
14.040.542
112.680.072
Nhật Bản
11.515.334
111.213.150
Malaysia
7.942.075
109.723.348
Thái Lan
9.505.583
96.016.077
Indonesia
3.855.288
56.935.456
Singapore
4.275.143
52.042.688
Hoa Kỳ
5.903.669
49.688.578
Bỉ
3.771.533
33.750.421
Ấn Độ
3.295.624
30.474.993
Đức
2.460.683
26.009.651
Pháp
1.515.865
16.983.950
Hà Lan
389.618
8.807.461
Ôxtrâylia
939.234
6.175.215
Nga
226.609
4.615.224
Italia
629.096
4.605.292
Hồng Kông
133.687
3.836.286
Anh
303.623
3.507.184
Ả rập Xê út
144.245
1.950867
Braxin
46.357
726.259
Nam Phi
588.037
3.038.299
Tây Ban Nha
283.163
3.039.924
Thuỵ Sĩ
195.760
2.518.737
 

Nguồn:Vinanet