Trong mấy năm gần đây, ngành da giày Việt Nam gặp nhiều khó khăn do bị Liên minh châu Âu (EU) áp thuế chống bán phá giá với sản phẩm giày mũ da xuất khẩu vào thị trường này. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là hàng cấp trung bình, với giá rẻ (chỉ dưới 40 USD/đôi). Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu trực tiếp của các doanh nghiệp còn hạn chế, phần lớn thông qua đối tác thứ ba, kể cả những doanh nghiệp lớn của ngành như Cty cổ phần sản xuất đầu tư giày Thái Bình, Cty TNHH Duy Hưng, Đông Hưng, Cty TNHH Sao Vàng, Cty TNHH Đỉnh Vàng. Do không xuất khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp này không thể có cơ hội đàm phán xuất khẩu trực tiếp với giá cao.
Trong khi sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là làm qua hình thức gia công cho nước ngoài, thu về giá trị gia tăng thấp, phụ thuộc rất lớn vào EU, xuất khẩu sang các thị trường lớn khác như Mỹ, Trung Đông… còn hạn chế, thì tại nội địa, ngành da giày cũng chưa khai thác hiệu quả.
Trong Chiến lược Xuất khẩu ngành da giày giai đoạn 2010-2015, ngành da giày đặt mụct iêu chuyển đổi từ phương thức gia công sang sản xuất toàn diện, tập trung vào sản phẩm thời trang và chất liệu da, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu, nhằm thu về lợi nhuận lớn hơn.
Để đẩy mạnh xuất khẩu giày dép trong thời gian tới, về phía doanh nghiệp, một giải pháp được nhắc đến nhiều là phải tăng cường tìm kiếm bạn hàng, phát triển thị trường mới, tăng cường ký kết hợ đồng xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tăng cường năng lực thiết kế mẫu mà sản phẩm và gia taăg tỉ lệ nguyên phụ liệu trong nước tự đáp ứng được. Đẩy mạnh khai thác những thị trường ngách, thị trường nhỏ, nhưng chấp nhận mức giá cao và ưa thích các sản phẩm đặc thù. Quan trọng hơn, ngành và các doanh nghiệp phải đầu tư cho việc nghiên cứu mẫu mã, mốt thời trang quốc tế, nắm bắt kịp thời xu thế trong ngành thời trang để có sản phẩm xuất khẩu mang thương hiệu của riêng mình.
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong tháng 11 đạt 343.220.779 USD, tăng 9,5% so với tháng 10/2009 nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép 11 tháng đầu năm đạt 3.595.395.507 USD, giảm 15,4% so với cùng kỳ năm trước và đạt 70,5% so với mục tiêu đề ra. Trong đó kim ngạch xuất khẩu giày dép 11 tháng đầu năm 2009 của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.545.710.650 USD, chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu giày dép cả nước. Nước có kim ngạch xuất khẩu cao nhất phải kể đến là Mỹ chiếm 25,75% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, tiếp theo đó là Anh, Đức, Hà Lan…
Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2009
Nước xuất khẩu |
Kim ngạch XK tháng 11/2009 (USD) |
Kim ngạch XK 11 tháng đầu năm 2009 (USD) |
Tổng |
343.220.779 |
3.595.395.507 |
Trong đó: doanh nghiệp có vốn ĐTNN |
257.387.644 |
2.545.710.650 |
Hoa Kỳ |
74.762.784 |
925.870.935 |
Anh |
34.109.794 |
403.323.141 |
Đức |
25.941.573 |
266.571.943 |
Hà Lan |
25.672.089 |
248.675.320 |
Tây Ban Nha |
16.329.265 |
193.298.796 |
Italia |
16.369.266 |
162.900.561 |
Pháp |
15.984.705 |
140.298.002 |
Ấn Độ |
1.321.917 |
5.529.443 |
Áo |
4.594.261 |
35.636.733 |
Ba Lan |
235.766 |
4.503.128 |
Bỉ |
20.390.981 |
175.268.511 |
Bồ Đào Nha |
|
1.420.721 |
Brazil |
5.305.208 |
40.345.956 |
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất |
2.095.860 |
16.139.637 |
Canada |
8.000.290 |
78.502.534 |
Cuba |
53.165 |
5.061.466 |
Đài Loan |
3.870.561 |
36.356.175 |
Đan Mạch |
1.604.486 |
12.405.722 |
Hàn Quốc |
5.887.449 |
54.640.872 |
Hồng Kông |
4.423.560 |
38.687.237 |
Hy Lạp |
1.422.942 |
15.131.162 |
Indonesia |
175.881 |
4.528.680 |
Malaysia |
1.636.787 |
17.539.380 |
Mêhicô |
11.301.590 |
123.566.302 |
Nauy |
320.200 |
7.563.244 |
Nam Phi |
2.087.551 |
33.506.636 |
Nga |
958.673 |
24.433.300 |
Nhật Bản |
10.876.839 |
108.617.292 |
Ôxtrâylia |
4.570.172 |
38.929.229 |
Panama |
4.151.890 |
58.554.189 |
Phần Lan |
85.875 |
3.249.991 |
Philippine |
420.478 |
5.194.651 |
Séc |
870.454 |
8.343.706 |
Singapore |
938.415 |
11.187.487 |
Thái Lan |
402.040 |
6.202.236 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.942.867 |
16.043.644 |
Thuỵ Điển |
3.691.521 |
39.621.571 |
Thuỵ Sĩ |
1.877.600 |
17.019.258 |
Trung Quốc |
11.138.117 |
87.148.312 |
Ucraina |
150.607 |
3.232.043 |
Nước khác |
15.247.300 |
120.346.361 |
Nguồn:Vinanet