menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu máy móc phụ tùng sang các thị trường 4 tháng đầu năm tăng mạnh so cùng kỳ

09:19 18/06/2010

Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu máy móc phụ tùng của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 237,53 triệu USDm giảm 78,09% so với tháng 3/2010; cộng chung cả 4 tháng đầu năm 2010 kim ngạch xuất khẩu máy móc phụ tùng đạt 887,42 triệu USD, tăng 70,81% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm 4,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.
Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu máy móc phụ tùng của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 237,53 triệu USDm giảm 78,09% so với tháng 3/2010; cộng chung cả 4 tháng đầu năm 2010 kim ngạch xuất khẩu máy móc phụ tùng đạt 887,42 triệu USD, tăng 70,81% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm 4,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.
Tháng 4/2010 Việt nam xuất khẩu máy móc phụ tùng nhiều nhất sang Nhật, với 63,2 triệu USD, chiếm 26,6% tổng kim ngạch; sau đó đến Hoa Kỳ 32 triệu USD, chiếm 13,5% và có thêm 4 thị trường nữa đạt kim ngạch trên 10 triệu USD là: Trung Quốc 18,3 triệu USD, Singapore 15 triệu USD, Hồng Kông 14,3 triệu USD, Philippines 12,6 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu máy móc phụ tùng sang các thị trường trong tháng 4/2010 hầu hết đều giảm mạnh so với tháng 3/2010; trong đó giảm mạnh nhất là kim ngạch xuất sang Canada chỉ đạt 0,23 triệu USD, giảm tới 96,01%; tiếp đến thị trường Trung Quốc, tuy đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng kim ngạch với 18,3 triệu USD, nhưng giảm tới 94,39% so với tháng 3/2010; đứng thứ 3 về mức sụt giảm kim ngạch là xuất sang Hàn Quốc đạt 6 triệu USD, giảm 91,31%; tiếp đến là một số thị trường cũng giảm mạnh trên 80% như: Đức (-90,44%); Italia (-89,44%); Đài Loan (-88,27%); Bỉ (-87,19%); Hà Lan (-81,81%); Thái Lan (-80,14%).
Tuy nhiên, trong tháng 4/2010 chỉ có 3 thị trường đạt mức tăng trưởng dương so với tháng 3/2010; trong đó có 2 thị trường tăng rất mạnh trên 400% so với tháng 3 là Philippines và Hồng Kông với mức tăng tương ứng là 434,48% và  415,57%; thị trường Braxin tăng 78,01%.
Tính chung cả 4 tháng thì kim ngạch xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lại tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ; trong đó kim ngạch xuất sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ chỉ đạt 7,77 triệu USD, nhưng tăng tới 10,98 lần (tức 998,76%) so cùng kỳ; tiếp theo là kim ngạch xuất sang Phần Lan, chỉ đạt 1,11 triệu USD, đứng cuối bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng tăng mạnh tới 882,48% so cùng kỳ: tiếp theo là rất nhiều thị trường đạt mức tăng trưởng cao trên 100% như: Indonesia (+421,41%); Braxin (+365,01%); Australia (+274,41%); Italia (+237,46%); Tây Ban Nha (+214,21%); Đức (+183,53%); Thái Lan (+171,44%); Malaysia (+169,87%); Mexico (+160,73%); Trung Quốc (+155,38%); Philippines (+151,63%); Hà Lan (+125,21%). Tuy nhiên, có 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ là: Lào (-71%); Đan Mạch (-8,28%).
Kim ngạch xuất khẩu máy móc phụ tùng sang các thị trường 4 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
 
T4/2010
 
4 tháng 2010
Tăng, giảm T4/2010 so T3/2010(%)
Tăng, giảm 4T/2010 so 4T/2009(%)
Tổng cộng
237.526.900
887.416.836
-78,09
+70,81
Nhật Bản
63.161.135
253.279.932
-69,86
+47,29
Hoa Kỳ
32.001.468
82.051.867
-45,77
+22,98
Trung Quốc
18.300.705
70.934.745
-94,39
+155,38
Singapore
14.959.719
44.129.271
-26,28
+53,21
Hồng Kông
14.294.221
53.129.360
+415,57
+74,77
Philippines
12.551.604
44.451.391
+434,48
+151,63
Thái Lan
9.331.369
42.873.772
-80,14
+171,44
Đức
7.846.552
17.690.628
-90,44
+183,53
Đài Loan
7.386.435
26.468.885
-88,27
+37,67
Malaysia
6.174.274
22.008.142
-48,53
+169,87
Hàn Quốc
6.015.440
21.308.454
-91,31
+76,56
Indonesia
5.230.362
35.516.980
-23,45
+421,41
Hà Lan
4.542.749
15.484.797
-81,81
+125,21
Campuchia
3.754.404
15.457.575
*
+22,30
Australia
3.610.220
20.182.102
-12,10
+274,41
Pháp
2.987.639
10.509.691
-78,45
+43,07
Ấn Độ
2.637.530
12.222.882
-73,57
+17,54
Anh
2.510.278
8.493.432
-70,66
+40,66
Italia
2.230.584
7.695.128
-89,44
+237,46
Mexico
2.124.678
8.217.622
*
+160,73
Thổ Nhĩ Kỳ
2.047.121
7.772.717
*
+998,76
Braxin
1.727.531
5.967.158
+78,01
+365,01
Đan Mạch
1.238.107
3.422.669
-44,24
-8,28
Bỉ
827.570
3.534.243
-87,19
+23,67
Tây Ban Nha
807.176
2.283.639
-71,76
+214,21
Séc
764.483
3.052.030
*
+50,96
Áo
520.255
2.003.312
-58,03
+23,55
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
447.011
1.536.340
*
+25,45
Ai Cập
285.741
1.184.162
*
+38,85
Canada
233.036
1.337.858
-96,01
+21,85
Lào
136.161
1.107.311
*
-71,00
Phần Lan
0
1.109.973
*
+882,48
 
(vinanet-ThuyChung)

Nguồn:Vinanet