menu search
Đóng menu
Đóng

Tháng 5/2011 xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường bị sụt giảm so với tháng 4

16:27 05/07/2011

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2011 cả nước xuất khẩu 644.293 tấn gạo, thu về 314,51 triệu USD (giảm 18% về lượng và giảm 14,88% về kim ngạch so với tháng trước đó).

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2011 cả nước xuất khẩu 644.293 tấn gạo, thu về 314,51 triệu USD (giảm 18% về lượng và giảm 14,88% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa tổng lượng gạo xuất khẩu 5 tháng đầu năm lên 3,37 triệu tấn, trị giá 1,66 tỷ USD, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước (tăng 15,27% về lượng và tăng 10,52% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 56,1% kế hoạch năm 2011).

Đây là tháng thứ 2 liên tiếp thị trường Philippines tiêu thụ nhiều nhất gạo Việt Nam, với 310.760 tấn, trị giá 145,3 triệu USD (tăng mạnh 205,5% về lượng và tăng 200,3% về trị giá so với T4/2011); đưa tổng lượng gạo xuất sang thị trường này 5 tháng đầu năm lên 460.840 tấn, thu về 224,09 triệu USD, chiếm 13,52% trong tổng kim ngạch (giảm 61,2% về lượng và giảm 70,48% về kim ngạch so với cùng kỳ).

Malaysia vẫn là nhà tiêu thụ lớn thứ 2 của gạo Việt Nam trong tháng 5 với 58.685 tấn, trị giá 32,16 triệu USD (giảm 30,11% về lượng và giảm 29,33% về kim ngạch so với T4/2011); tổng cộng cả 5 tháng đạt 261.948 tấn, trịgiá 137,68 triệu Usd, chiếm 8,31% tổng kim ngạch (tăng 48,55% về lượng và tăng 73,16% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Cu ba là nhà tiêu thụ lớn thứ 3 trong tháng 5 với 50.700 tấn gạo, trị giá 25,16 triệu USD (giảm 3,43% về lượng và giảm 0,42% về kim ngạch so với T4/2011); đưa tổng lượng gạo xuất sang thị trường này 5 tháng đầu năm lên 259.900 tấn, trị giá 135,52 triệu Usd, chiếm 8,17% tổng kim ngạch (tăng 75,94% về lượng và tăng 105,12% về kim ngạch so với cùng kỳ).

Tháng 5, giảm 2 thị trường xuất khẩu gạo so với tháng 4 đó là Đông Timo và Tây Ban Nha; các thị trường khác đa số bị sụt giảm cả về kim ngạch và lượng so với tháng trước đó; xuất khẩu sang Ba Lan sụt giảm mạnh nhất tới 93,25% về kim ngạch và 35% về lượng; tiếp đến Đài Loan (giảm 68,75% kim ngạch và giảm 72,15% về lượng); Brunei (giảm 65,58% kim ngạch và giảm 60,46% về lượng); Ucraina (giảm 64,5% kim ngạch và giảm 67,07% về lượng); Italia (giảm 61,88% kim ngạch và giảm 70% về lượng); Trung Quốc (giảm 50,28% kim ngạch và giảm 54,59% về lượng). Ngược lại, xuất khẩu sang một số thị trường tăng trưởng rất mạnh so với tháng trước, dẫn đầu là xuất khẩu sang Indonesia (tăng 670% về lượng và tăng 890% về kim ngạch); Nga (tăng 444% về lượng và tăng 404,5% về kim ngạch); U.A.E (tăng 280% về lượng và tăng 224% về kim ngạch); Philippines (tăng 205,5% về lượng và tăng 200% về kim ngạch) và Pháp (tăng 124% về lượng và tăng 118% về kim ngạch).

Tính chung cả 5 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường Indonesia đáng chú ý nhất bởi mức tăng trưởng cực mạnh tới 3.947% về lượng và 3.238% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là xuất khẩu sang Tây Ban Nha (tăng 506% về lượng và tăng 426,5% về kim ngạch); sau đó là Cu Ba (tăng 76% về lượng và tăng 105% về kim ngạch); Ngược lại xuất khẩu gạo sang Philippines sụt giảm mạnh nhất so với cùng kỳ (giảm 61,2% về lượng và giảm 70,5% về kim ngạch); tiếp đến Đài Loan (giảm 75,9% về lượng và giảm 68,6% về kim ngạch); Nam Phi (giảm 69,1% về lượng và giảm 63,8% về kim ngạch).

Thị trường xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2011

 

 

 

Thị trường

 

T5/2011

 

5T/2011

 

Tăng, giảm T5 so với T4/2011

Tăng, giảm 5T/2011 so với cùng kỳ

 

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Tổng cộng

644.293

314.510.066

3.367.084

1.657.452.435

-18,00

-14,88

+15,27

+10,52

Indonesia

5.775

3.741.375

687.525

345.169.950

+670,00

+889,78

+3946,65

+3238,16

Philippines

310.760

145.300.083

460.840

224.088.841

+205,46

+200,28

-61,20

-70,48

Malaysia

58.685

32.162.794

261.948

137.680.232

-30,11

-29,33

+48,55

+73,16

Cu Ba

50.700

25.159.875

259.900

135.523.314

-3,43

-0,42

+75,94

+105,12

Singapore

28845

13895859

193250

94497519

-50,89

-49,49

-25,15

-12,53

Trung Quốc

37679

19185501

191085

94406006

-54,59

-50,28

*

*

Hồng Kông

12433

7069377

74605

41006333

-55,72

-48,86

+31,44

+62,91

Đài Loan

6468

3626115

56408

28711408

-72,15

-68,75

-75,90

-68,64

Nga

7925

3862063

21148

10538732

+443,93

+404,52

-30,88

-20,11

Đông Timo

0

0

21060

9734235

*

*

*

*

Brunei

650

332650

6818

3816320

-60,46

-65,58

*

*

Bỉ

2058

1052667

6140

2863754

-42,16

-34,64

*

*

Ucraina

825

438480

4111

2121420

-67,07

-64,49

-49,92

-43,97

Australia

495

339026

2734

1772680

-15,82

-9,90

-4,84

+15,58

Nam Phi

25

21425

3400

1762700

0,00

+1,42

-69,08

-63,78

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

175

105776

1045

658061

+280,43

+223,87

-34,07

-13,62

Ba Lan

325

141750

1230

538916

-35,00

-93,25

-14,35

-9,29

Tây Ban Nha

0

0

867

506083

*

*

+506,29

+426,46

Pháp

484

218837

894

463113

+124,07

+117,87

-32,02

-9,64

Hà Lan

349

202330

725

418226

+40,73

+44,06

+44,42

+49,57

Italia

75

45750

571

321090

-70,00

-61,88

+35,31

+41,55

(Vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn:Vinanet