Dẫn nguồn tin từ AgroMonitor, trong tuần, giá cao su SVR (FOB) bán ra và mua vào trung bình đều đồng loạt tăng theo đà tăng của thị trường cao su cũng như thị trường hàng hóa thế giới. Trong các ngày đầu tuần giá các loại cao su có diễn biến trái chiều. Giá cao su SVR 10 và SVR 20 tăng, trong khi giá cao su SVR CV và SVRL vẫn theo xu hướng của tuần trước nên đà giảm giá kéo dài đến ngày cuối cùng của tháng 11, tuy nhiên sang 01/12 nó đã quay đầu tăng. Có mức tăng mạnh nhất là cao su SVR 10 và SVR 20, chỉ trong 3 ngày (29/11-01/12) đã tăng lần lượt 2.400 đồng/kg và 1.800 đồng/kg, cao su SVR CV và SVRL cũng tăng tương ứng 600 đồng/kg và 900 đồng/kg.
Đóng cửa phiên 01/12 giá cao su SVR CV mua vào và bán ra lần lượt ở mức 71.300 đồng/kg và 72.000 đồng/kg (tăng 500 đồng/kg so với 24/11); giá cao su SVRL tăng 900 đồng/kg so với giá 24/11 lên 70.300 đồng/kg mua vào và 71.000 đồng/kg ra; giá cao su SVR 10 và SVR 20 đều tăng 2.900 đồng/kg so với mức giá hôm thứ 5 tuần trước.
Trung bình tuần giá mủ cao su tại Đồng Nai tăng 2.000 đồng/kg lên mức 20.000 đồng/kg so với tuần trước. Giá mủ nước cao su tại Bình Phước cũng tăng 640 đồng/kg lên mức 25.440 đồng/kg.
Thị trường biên mậu vẫn đang tiếp tục bị đóng cửa, hầu hết người bán và người mua đều ngưng giao dịch chờ đợi những diễn biến mới từ thị trường kỳ hạn. Dự báo thị trường xuất nhập khẩu cao su qua cửa khẩu Móng Cái còn đóng băng thêm một thời gian nữa, có thể phải hết năm nay nhưng giá có khả năng không giảm thêm nữa. Giá hiện đang ở mức đáy kể từ đầu năm.
Cao su SVR3L (chưa bao gồm thuế) tại thị trường cửa khẩu Móng Cái – Đông Kinh ngày 29.11.2011 được chào quanh mức 20.500-20.600 NDT/tấn.
Hệ thống nhà máy sản xuất săm lốp ô tô của Trung Quốc giảm mạnh về nhu cầu nguyên liệu cao su, do sản lượng xuất ra không tiêu thụ được đã làm cho hoạt động giao dịch tại cửa khẩu Lục Lầm- La Phù rỏ ra yếu ớt, sản lượng tham gia cực thấp. Tuy nhiên các nhà kinh doanh vẫn đang kỳ vọng, tình hình này sẽ được cải thiện khi các nhà sản xuất săm lốp sẽ tăng cường nhập khẩu cao su trong các tháng cuối năm nhằm tích trữ nguồn hàng trước khi cây cao su bước vào thời điểm cho năng suất thấp (từ tháng 2- tháng 5 hàng năm). Vì thế xuất khẩu của nước ta cũng được dự báo có khả năng sẽ có sự gia tăng trở lại.
Theo ước tính của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cao su tháng 11/2011 đạt 100 nghìn tấn, trị giá 260 triệu USD tăng 61,29% về lượng và 12,02% về giá trị so với tháng trước. Tính chung 11 tháng đầu năm 2011 xuất khẩu cao su ước tính 691 nghìn tấn, trị giá 2,778 tỷ USD. Tuy nhiên bộ Nông nghiệp ước tháng 11, xuất khẩu đạt 60 ngàn tấn với giá trị 225 triệu USD, đưa lượng cao su xuất khẩu 11 tháng đạt 651 ngàn tấn, thu về 2,7 triệu USD.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2011, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng cao su chủ lực của nước ta như SVR 3L, SVR 10, Latex, SVR 20, SVR CV60, RSS 3 đều có sự tăng trưởng cao. So với 10 tháng 2010, kim ngạch xuất khẩu SVR 3L tăng 60,81%; SVR 10 tăng tới 112,62%; đạt 104,86 triệu USD; SVR CV60 đạt 17,23 triệu USD, tăng 49,7%; RSS 3 đạt 95,69 triệu USD, tăng 43,25%. Trong khi đó, so với 10 tháng 2010 một số ít chủng loại khác như: Cao su hỗn hợp, SVR 5, MSR 20 lại giảm khá mạnh từ 36-67%.
Cục Hải quan hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu cao su
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 145/2011/TT-BTC ngày 24/10/2011 Quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng cao su thuộc nhóm 4001, 4002, 4005 trong Biểu thuế xuất khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2011. Cục Hải quan hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu cao su như sau :
1. Những chủng loại cao su có thuế suất xuất khẩu 3 % là cao su hỗn hợp với mã HS là 40.05, crếp từ mủ cao su với mã HS 40.01.29.20.00 và các loại cao su ly tâm với mã HS là 40.01.10.
2. Những chủng loại cao su có thuế suất xuất khẩu 5 % là các loại cao su tổng hợp với mã HS là 40.02
3. Những chủng loại cao su có thuế suất xuất khẩu 0 % là các loại cao su định chuẩn kỹ thuật (cao su khối, cao su cốm) với mã HS là 40.01.22 và các loại cao su tờ xông khói với mã HS 40.01.21.
Các doanh nghiệp cần lưu ý khai báo mã HS chính xác và đầy đủ đến ít nhất 6 – 8 số để thuế suất xuất khẩu được áp dụng đúng quy định.
Nguồn:Vinanet