Trong phiên giao dịch ngày 02/12, giá đồng và nhôm thế giới tiếp tục tăng lên mức cao nhất 15 tháng qua do các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào trong bối cảnh những lo ngại về vấn đề nợ của Dubai và khi các số liệu tích vực về hoạt động sản xuất công nghiệp của Mỹ và Trung Quốc giúp cải thiện triển vọng kinh tế. Bên cạnh đó, đống USD yếu cũng giúp hút thêm nguồn vốn đầu tư chảy vào thị trường vào thời điểm bắt đầu tháng 12/2009.
Giá đồng giao tháng 3/2010 tại New York kết thúc phiên 2/12 tăng 2,72 Uscent/lb lên 3,2585 USD/lb – đánh dấu mức đóng cửa cao nhất kể từ cuối tháng 8/2008, sau khi giao dịch trong khoảng từ 3,2075 đến 3,2730 USD/lb.
Tại sở giao dịch kim loại London (LME), giá đồng giao sau 3 tháng cũng vọt lên 7.170 USD/tấn - mứccao nhất kể từ tháng 9/2008, trước khi đóng cửa ở mức 7.125 USD?tấn, tăng 50 USD/tấn so với phiên giao dịch trước.
Giá nhôm tại LME cũng tăng lên 2.165,25 USD/tấn - mức cao nhất kể từ cuối tháng 10/2008.
Các nhà đầu tư đã quay trở lại thị trường sau khi lo sợ về vấn đề nợ của Dubai hồi tuần trước.
Đồng tăng giá sau khi Viện Quản lý Cung công bố số liệu cho thấy khu vực chế tạo của Mỹ mặc dù tăng với tốc độ chậm hơn dự kiến trong tháng 11/09, nhưng nhìn chung vẫn rất khả quan. Trong khi đó, khu vực sản xuất công nghiệp của Trung Quốc cũng đạt mức tăng mạnh nhất trong 5 năm, tạo cơ sở cho nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới có thể tăng trưởng vững mạnh trong năm 2010.
Thị trường còn nhận được sự hỗ trợ từ việc đồng USD rớt giá so với rổ tiền tệ, khi tâm lý đầu tư mạo hiểm vững lên giữa lúc nỗi lo về vấn đề nợ ở Dubia đang dịu bớt. Đồng USD suy yếu khiến giá hàng hoá trở nên rẻ hơn đối với những người nắm giữ các đồng tiền khác.
Giá đồng đã tăng hơn 130% trong năm nay – đây là mức tăng hàng năm lớn nhất kể từ năm 1978. Nhưng vẫn còn xa mức cao kỷ lục 8.940 USD/tấn lập được hồi tháng 7/2008 trước khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra quý IV/2008.
Giá kim loại thế giới ngày 02/12/2009:
Kim loại |
Thị trường |
Giá đóng cửa |
Chênh lệch |
% chênh lệch |
Đơn vị |
Đồng |
New York |
323,15 |
2,80 |
+0,87 |
Uscent/lb |
Nhôm |
LME |
2145,00 |
42,00 |
+2,00 |
USD/tấn |
Đồng |
LME |
7115,00 |
40,00 |
+0,57 |
USD/tấn |
Chì |
LME |
2470,00 |
2,00 |
+0,08 |
USD/tấn |
Nickel |
LME |
16375,00 |
80,00 |
+0,49 |
USD/tấn |
Thiếc |
LME |
15295,00 |
95,00 |
+0,63 |
USD/tấn |
Kẽm |
LME |
2421,00 |
48,00 |
+2,02 |
USD/tấn |
Nhôm |
Thượng Hải |
15655,00 |
55,00 |
+0,35 |
NDT/tấn |
Đồng |
Thượng Hải |
55310,00 |
660,00 |
+1,21 |
NDT/tấn |
Kẽm |
Thượng Hải |
18465,00 |
325,00 |
+1,79 |
NDT/tấn |
Nguồn:Vinanet